HẠNH PHÚC XXIII
Nivāto: Nết hạnh khiêm nhượng
Phạn ngữ nivāta có nghĩa là không có gió, hay có thể
nói là im tiếng, nhưng ta cắt nghĩa là khiêm nhượng.
Hạnh phúc XXII dạy
tôn kính, còn hạnh phúc XXIII nầy dạy khiêm nhượng.
Tôn kính và khiêm nhượng khác nhau như thế nào?
Phần đông người ta nghĩ rằng hai pháp nầy
như nhau, hay, tựu trung, hai pháp nầy khác nhau như thế nào?
Tôn kính là vì mình nhận thấy nhân vật
nào đó có nhiều đức tính cao quý.
Khiêm nhượng là tự mình làm cho tâm
mình có lễ phép với mọi người. Người khiêm nhượng là người hằng suy nghĩ thấy
cái hại của sự chấp ta, ngã ái và ngã mạn.
+ Đây là trạng thái của người có nết hạnh khiêm
nhường:
1. Nīcamantā: Có
tâm lễ phép.
2. Nihatamāno: Không
ngã mạn.
3. Nihatadappo: Dứt
bỏ ba điều kiêu căng, ương ngạnh, cứng đầu - gốc của ngã mạn: Ta là dòng cao
thượng, ta là dòng quý phái, ta là hạng giàu sang.
4. Pādapuñchana coḷakasadiso: Ví
như miếng vải lau chân. Ý nói miếng vải lau chân là vật không có giá trị gì hết,
ta đây cũng như miếng vải lau chân ấy vậy. Địa vị và danh vọng chỉ là miếng mồi
câu, ma vương nhử ta mê theo, đặng mau đi tới nơi tai hại. Khi người nghĩ thế
thì có thể diệt được lòng tự cao, tự đại.
5. Chinnavisāṇasabhāsamo: Ví
như bò bị gẫy sừng. Khi bò bị gẫy sừng không khi nào dám gây hấn với mọi người,
không dám báng húc, chống đối ai. Nhờ vậy mà lòng ngã ái bị diệt lần, thành ra
người có khiêm nhường.
6. Uddhathadāsasappāsaṃ: Ví
như loài rắn độc bị nhổ nọc. Ý nói người ta sợ rắn, là sợ rắn có nọc độc, khi rắn
bị nhổ nọc độc rồi thì có ai sợ. Ta nghĩ rằng ta là người không có uy quyền thế
lực gì hết, thì lòng ta lại không chấp ta, đó là nhân đi tới khiêm nhường.
7. Saṇho: Nhã
nhặn, lịch thiệp.
8. Sakhino: Không
tỏ vẻ cương ngạnh.
9. Sammodano: Vui vẻ.
10. Muduko:
Mềm mại, dịu dàng.
11. Sukhasambhāso: Nói
lời dịu ngọt. Nói lời dịu ngọt đem đến cho ta ba điều lợi ích.
a. Đem sự vui vẻ cho mình và người.
b. Không có tội lỗi.
c. Làm cho lỗ tai mình và người được êm
ái, mát mẻ.
+ Người hành theo pháp khiêm nhường có
được những hạnh phúc sau:
1. Làm cho người đoàn kết.
2. Làm cho người được an vui.
3. Đi chung hay ở với hạng người ưa mến
kính yêu.
4. Người khiêm nhượng đi tới đâu cũng
có người tôn trọng yêu mến.
5. Ai ai cũng thích giao tiếp với người
khiêm nhượng.
6. Người khiêm nhượng là người có nhiều
bạn lành.
7. Người khiêm nhượng là người có nơi
nương nhờ chắc chắn cho mình trong kiếp nầy và kiếp sau.
8. Sẽ được sanh về cõi trời và Niết-bàn.
9. Là người không phóng dật, dễ duôi.
10. Là người đi theo đường bát chánh
11. Là người trong khuôn khổ của giới,
định, tuệ.
12. Là người làm cho mình trở nên cao
quí hơn tất cả mọi người trong mọi trường hợp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét