Chủ Nhật, 26 tháng 4, 2015

KIẾM NHÀ GIỮA PHỐ

DƯỚI MẮT PHONG THỦY:
TÌM CHỖ AN CƯ Ở PHỐ
 “An cư, [thì mới] lạc nghiệp”. Chưa an cư thì khiếp, miễn bàn. Vì vậy, hôm nay, lấy “cái nhà là nhà của ta…, muốn mua mà còn sợ… có ma” ở giữa chốn “thị thiềng” để làm “đầu câu chuyên”thay cho “miếng trầu”…
Thời buổi “gạo châu củi quế”-dù nông dân cứ “được mùa, rớt giá” và người ta chỉ đốn cây… vô chủ- lại giữa nơi phồn hoa đô thị hóa, lại huống hồ gói 30 nghìn tỷ vẫn cứ “u như kỹ”, thuộc hàng “Top Secret” chen mãi chửa vào, lắm phường vô lại chỉ “bán nhà trên giấy”,… thì việc số đông muốn tìm được chỗ an cư giữa chốn phồn hoa đô hội, đâu phải là chuyện “nhỏ như con thỏ”.
Đã thế. Lắm khi may mắn nhờ Giời, hoặc nhờ… Tổ đãi, hoặc nhờ biết… gãi đúng chỗ… ậm ờ mà được dự phần… thịt thỏ, thì lại cũng vẫn còn đó “đau đáu” một nỗi lo: “Chỗ ấy” có phải là “đất lành” không? Bởi, “Đất lành, chim đậu”. Còn chẳng may, “Đất chẳng lành, đất… nhậu chim luôn”. Nhà đất, dưới mắt Phong Thủy, thực ra không chỉ là cái chỗ để “chui ra chui vào”. Đâu thể… “cái ào” là… an cư.
1/- “Nói ngọt…” lọt… tới đâu?
Hiện nay, không thiếu những lời “chào mời” đầy… “khêu gợi” từ những “tay” có trong tay dự án nhà đất, nhà ở xã hội, nhà đất “của riêng” tích cóp được từ lúc đất nhà bị… bong bóng..., nhà đất có dư từ “lúc đứng tên dùm”, “được người khác… cho vì thấy thương quá”… Toàn là những lời “có cánh”, đại loại như “khu đô thị kiểu mẫu”, “sinh thái”, “view”… mát mắt, “tiện ích: hồ bơi, siêu thị, công viên, phòng Gym”… , “nhà hướng Đông nam”… và “giá cả phải chăng” hoặc “giả cả hợp lý”…
Thực ra, đây không phải là những tiêu chí để xem xét nhà ở tốt hay không tốt về mặt Phong Thủy hoặc chỉ mới “thông báo” được “một khúc” về mặt Phong Thủy cho người mua.
Tại sao? Tại vì:
- Nhà ở theo Phong Thủy muốn “number One” thì phải được xem xét “từ trong ra ngoài”. Nghĩa là cái nhà và môi trường, khung cảnh, cảnh quan xung quanh phải được xem xét theo một cái “List tiêu chuẩn kiểm định” [tùy theo trường phái]. Cảnh quan tốt mà nhà xấu, nhà tốt mà cảnh quan xấu thì vẫn cứ là “nhà chẳng trọn tốt”.
- Nhà ở theo Phong Thủy bao giờ cũng phải xem xét trong mối quan hệ nhà với người. Người ở đây, được “phân cấp” vào giữa “Tam tài”- Thiên Nhân Địa. Người, lại là… chủ nhà, chứ nhà không phải là… chủ người. Mọi chuyện mà con người muốn có được ở căn nhà là “vì mình”, không phải là… “vì nó”. Vì vậy, người muốn an cư, nhất định sẽ đi tìm cái nhà phù hợp với mình, không phải vì cái nhà đó, nó… đẹp.
Người với nhà lại tồn tại trong không gian-thời gian. Sợi dây ràng buộc giữa chủ-khách này cũng vậy. “Hướng Đông nam” chưa nói lên được gì nhiều về tốt xấu của một “cái ổ” cho người. Những “tiện ích” cũng vậy. Bởi, “hồ bơi” có khi là nơi… chết đuối- theo nghĩa đen và theo nghĩa Phong Thủy…
- Người lại là cá thể, cá nhân. “Nhà nàng ở cạnh nhà tôi, Cách nhau cái giậu mồng tơi xanh rì…”. Dù nhạc sỹ chẳng nói ra nhưng ai cũng hiểu là “nhà nàng KHÁC với nhà tôi”. Vì vậy, nhà cũng phải “tư nhân hóa” theo, mới có nhiều cơ hội phục vụ, phù hợp với người. “Khu đô thị kiểu mẫu”, “nhà chung cư” dù giá cả khác nhau như Thiên với Địa nhưng có cùng một nhược điểm: “Chúng nó” giống nhau quá. Nhà nào, căn hộ nào cũng cứ như “anh chị em sinh đôi, sinh trăm”, chẳng “khác người” thì làm sao “người khác” ưa? Tự nhiên tôi lại nhớ đến câu tình cờ nghe được khi đi xem cho một gia chủ: “Hết tiền mới ở chung cư, Của dư của để ai ngu mà vào”.
Đó là lý do tại sao “khu đô thị kiểu mẫu”, “nhà chung cư” vẫn phải “đồng cam cộng khổ”, “bán lỗ vẫn ế hàng”. Còn người ở đó, hiếm khi nào “nghe nằm kể chuyện trăm năm”.
Một ngôi nhà bị… “đâm thọt”.
2/- Những lời “có cánh” theo Phong Thủy
- Nếu bạn đang muốn mua nhà chỉ để làm chỗ “che mưa, trú nắng”, “chui ra, chui vào”, hoặc để… tỵ nạn nào đó, hoặc trong mắt bạn, Phong Thủy… bị mù, là hàng “quốc cấm” hay… “quá đát” [Vì có từ hồi xửa hồi xưa mà “sống” cho tới bây giờ. Sao không chết quách đi cho thiên hạ nhờ] thì bạn không cần nghe những lời “lâm ly, thống thiết” tiếp theo.
- Thứ tự ưu tiên khi muốn mua nhà là vầy [Thứ tự này xếp… ngược. “Hạng bét” kể trước, hạng Nhất kể sau. Xin đừng “bé cái lầm”]: căn hộ chung cư [nhà ở xã hội, “cao cấp”], căn hộ chung cư có lối đi riêng, nhà liên kế [Thứ tự này “mừng được gặp” điều kiện: tự do thiết kế. Nếu các “tay” làm dự án biết điều này thì “món hàng” sẽ dễ kiếm người mua hơn], nhà phố [nhà hình ống], nhà phố có cửa sau hay có hông là hẻm, nhà có thể tự xây, nhà có thể vừa tự xây vừa… “múa gậy vườn hoang” biệt lập trên một khu đất tự chọn.
- Nên chọn nhà đất có dạng hình vuông, chữ nhật, có cạnh bằng nhau. Không nên “rập khuôn” chọn nhà đất được xây, phân lô hình dạng có quá nhiều hình tam giác [Trừ người đang cần tăng Hỏa, dùng Hỏa làm thuốc bồi bổ cho… nguyên thần] hay nhà có hình dáng “hổng giống con giáp nào hết” [Căn hộ chung cư cao thấp thường “bị bịnh” này]. Hình dáng càng “quái” thì khi bố trí Phong Thủy càng “oải”.
- Theo Phong Thủy, khoảng thời gian từ năm 2003 – 2023 gọi là vận Bát bạch Cấn thổ. Cấn là phương Đông bắc, đang “làm chủ” nên đây là “phương Vượng khí”, Chính thần. Ngược với Đông bắc là Tây nam Suy khí, Linh thần. Khi Bát bạch “làm chủ”, xuất hiện các Tọa-Hướng [trục nhà đất] sau đây-gọi là “Tọa Hướng Châu Bảo”- được “vượng Sơn, vượng Hướng” trong khoảng thời gian đó:
* Tọa-Hướng, Hướng-Tọa: Đông bắc-Tây nam tại sơn Sửu-Mùi [Độ số trên la bàn: 22,5 độ-37,4 độ và 202,5 độ-217,4 độ ];
* Tọa-Hướng, Hướng-Tọa: Tây bắc-Đông nam tại sơn Tỵ-Hợi, Tốn-Càn [Độ số trên la bàn: 307,5 độ-337,4 độ và 127,5 độ-157,4 độ].
Tìm nhà được theo “tiêu chuẩn” này là cũng có thể an tâm trong khoảng thời gian này.
- Trong khoảng thời gian này, có những trục nhà “xấu hoắc” nên “kính, nhi viễn chi”-kính trọng mà… xa đi, vì được thành lập trên tuyến “Hỏa khanh” hầm lửa, suy bại cả người lẫn tài:
* Tọa-Hướng, Hướng-Tọa Đông bắc-Tây nam tại sơn Dần-Thân, Cấn-Khôn [Độ số la bàn: trong khoảng 37,5-67,4 độ và 217,5-247,4 độ];
* Tọa-Hướng, Hướng-Tọa Tây bắc-Đông nam tại sơn Tuất-Thìn [Độ số la bàn: 292,5-307,4 độ].
- Trong khoảng thời gian này, muốn nhà có thêm nhân khẩu, kiếm mụn con nối dòng, bổ trợ sức khỏe, nên chọn:
* Tọa-Hướng Tây ở Dậu, Tân-Đông ở Mão, Ất [262,5-292,4 độ và 82,5-112,4 độ. Chú ý là chỉ có “đường một chiều” Tọa Tây, Hướng Đông];
* Tọa-Hướng Đông ở Giáp-Tây ở Canh [67,5-82,4 độ và 247,5-262,4 độ];
* Tọa- Hướng Nam ở Ngọ, Đinh-Bắc ở Tý, Quý [172,5-202,4 độ và 352,5-22,4 độ];
* Tọa-Hướng Bắc ở Nhâm-Nam ở Bính [337,5-352,4 độ và 157,5-172,4 độ].
 Nhược điểm của “mấy tên này” là “thân cường, tài nhược”, lợi về người, không lợi về việc… phát tài. Cần được “an trí” vật khí Phong Thủy chiêu tài đúng cách.
- Trong khoảng thời gian này, muốn “tiền vô như nước sông Đà, tiền ra nhỏ giọt như…cà phê phin” thì chọn ngược lại phần Tọa-Hướng của cách “Vượng đinh, thoái tài” mới ở trên [Tọa-Hướng đổi thành Hướng-Tọa].
Nhược điểm của “mấy tên này” là “tài cường, thân nhược”, lợi về tiền, người dễ… thành tiên. Cần bố trí nội thất, sang giường đúng vị Thiên y và chịu khó… uống thuốc bổ, tập thể dục, sinh hoạt giường chiếu cần… điều độ, “hợp vệ sinh”.
- Chọn nhà có sơn, hướng theo Tam hợp tuổi cũng là cách “ngon ăn”. Các Tam hợp: Dần-Ngọ-Tuất, Thân-Tý-Thìn, Hợi-Mão-Mùi, Tỵ-Dậu-Sửu. Song cách này sẽ có những khoảng thời gian phải “né” Thái Tuế [năm] ở cửa [môn], chỗ nằm [sàng, giường] khi đã “chui” vào nhà [Chưa kể có trục Địa chi đang trong thời “đen như mõm chó” có liệt kê ở trên].
- “Thiên Nhân Địa tương hợp”. Nếu nhà hợp sơn hay hướng với Bát quái Mệnh cung của người cũng là một điều đáng “ghi lòng tạc dạ” khi đi “săn” nhà.
- Khi “săn” nhà, nên “nhìn ngang liếc dọc” cảnh quan xung quanh:
* Trước, sau nhà không nên thấy trực diện có chùa chiền, miếu mạo, nhà thờ [trước miễu sau chùa], mồ mả, nhà tang lễ, cột điện to nhỏ, cây cối thuộc hàng… sư phụ; trước nhà không nên thấy  miệng cống, gò đống rác xà bần, đá tảng có hình thù dị hợm, nhà nát như trái bình bát, đòn dông nhà đối diện, khe hở của hai nhà đối diện, cạnh vuông tường của nhà đối diện, lối đi xộc thẳng vào cửa nhà đang “chiếu cố” [vì đó là “chiếu tướng”, có khi bị “hết cờ”, nếu không biết cách “giải cờ thế”].
Nhà bị… “dạng háng” “đao tiễn sát”.
* Nhà không nên nằm dưới đường điện cao thế cỡ 500 KV; không nên quá gần đường sắt xe lửa, tháp ăng-ten, ra-đa, cầu vượt, cầu thật, cầu … tiêu công cộng, nghĩa địa; không nên bị “kềm kẹp” giữa hai nhà cao tầng trong khi “nhà của em be bé, nằm lọt giữa hàng me”; không nên ở địa thế “bước xuống” từ trên đường; không nên có con đường hình chữ U, chữ Y “xoay mông” về phía nhà; không nên ở “cheo leo vách núi”…và…
Nhà có “ma cây” ngay trước cửa.
* Nên “hỏi thăm” “dân bản địa” về “tiểu sử”, “tiền sử” của ngôi nhà, vùng đất trước khi quyết định đặt chân vào nhà, để “biết thêm chi tiết” ngoài những gì đang “phơi bụng cho xem”. Như nhà này xây đã bao lâu, người ở có ai… chết chưa, có bị ngập không, đất này xưa là ao hồ hay gò đống, lúc nhà này mới xây có “hàng lạ” dưới nền không… và…
* Không nên chọn nhà nằm cuối cùng hẻm cụt, đường cụt. Mình cũng sẽ…  cụt “cùng đường” luôn, “đi chung xuồng” với cái nhà. Trừ trường hợp nhà đó “bán rẻ như cho” thì cũng “bấm bụng mà mua để đó”.
Nhà “hết đường thoát”.
* Nếu tin là mình có… giác quan thứ sáu thì nên tin vào… trực giác của mình khi “ngắm nghía thiên đàng”. Nếu cảm thấy khó chịu, không cảm thấy “thích thích” hoặc “nổi da gà”, “mọc ốc mọc ác” thì đó là… “địa ngục” chứ không hề là “thiên đàng”. Không nên “quyến luyến”.
3/- “Tối hậu thư
Nhà cũng giống như… ổ bánh mỳ, có “vỏ”, có “ruột”. “Ruột” cũng quan trọng không kém gì vỏ, nếu không muốn nói là còn quan trọng hơn cả vỏ, vì là nơi “chất chứa” lắm thứ ở đó. Đối với “nhà cho sẵn”, phần “cứu bồ” thường chỉ nằm ở khâu thiết kế, bố trí nội thất, bếp núc, màu sắc, vật dụng bên trong căn nhà. Nếu họ đã “cho sẵn” toàn bộ thì chỉ còn nước “ngậm đắng nuốt cay” về mặt Phong Thủy mà dọn vào tá túc.
Nên nghĩ đến việc tính toán Phong Thủy cho “cái nhà là nhà của ta” ngay từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng, ngoài “vỏ” cũng như trong “ruột”, kể cả việc xem ngày nào nên “nhập nha” vào nhà để… “an hương hỏa”.


Thứ Tư, 22 tháng 4, 2015

"LÈ NHÈ" VỀ NHỊ THẬP BÁT TÚ

“LÈ NHÈ” VỀ 28 SAO

1/- NHỊ THẬP BÁT TÚ NHƯ LÀ… “NÓ TRÊN TRỜI”

[Phần này của tác giả Bùi Dương Hải]

    Tam Viên nằm ở khu vực giữa của bầu trời – Bắc Thiên Cực. Khu vực dải nằm giữa con đường mà mặt trăng đi qua ban đêm và mặt trời đi qua ban ngày được phân chia theo 28 chòm – 28 Tòa nhà của sao, tức Nhị thập bát Tú. Trong mỗi chòm có một Ngôi sao là chủ tinh, là ngôi nằm gần nhất Bạch đạo, dù ngôi sao đó có thể không phải là sáng nhất.

 

Có tài liệu nói rằng ghi chép về Nhị thập bát tú đã được tìm thấy có từ thời Chiến quốc, 400 TCN ở Hồ Bắc, và khẳng định nó có sớm nhất là vào thế kỷ 5 TCN, trong Sử Ký cũng viết về các chòm. Nhưng việc phân chia thành các cung theo Ngũ hành thì phải đến đời Tần mới có, và việc gán tên các con vật thì còn muộn hơn, có thể là chịu ảnh hưởng của Ấn Độ, giống như gán các con giáp vào các [Địa] chi vậy. Điều đáng lưu ý là trong kinh điển Ấn Độ cổ cũng đề cập đến các chòm sao quanh Bạch đạo, và cũng nêu con số 27 hoặc 28. Tuy các chòm không trùng nhau, nhưng trong mối quan hệ giao lưu văn hóa thông qua Phật giáo, chúng cũng được gọi chung là Nhị thập bát Tú.


Quanh Thiên Cực được quy ước chia làm 4 phương Đông Tây Nam Bắc, 28 Tú cũng được chia là 4  cung, mỗi cung 7 chòm, đó là:
Thanh Long  Rồng xanh - phương Đông - hành Mộc, mùa xuân, gồm:
Giác – Cang – Đê – Phòng – Tâm –   Cơ.

Bạch Hổ - Hổ trắng - phương Tây - hành Kim, mùa thu, gồm:
Khuê – Lâu – Vị  - Mão – Tất – Chủy – Sâm.

Chu Tước  Chim [sẻ*] đỏ - phương Nam - hành Hỏa, mùa hạ, gồm:
Tỉnh – Quỷ - Liễu – Tinh – Trương – Dực – Chẩn.

 Huyền Vũ  Rùa, rắn đen (1) – phương Bắc, hành Thủy, mùa đông, gồm:
Đẩu – Ngưu – Nữ - Hư – Ngụy [Nguy] – Thất – Bích.

* Trần Nhật Thành trong “Nhị thập bát tú luận giải” viết về đoạn này như sau: - Phương Bắc là con rùa đen gọi là Hoa Cái [Mấy chỗ đậm là do tui nhấn mạnh]  (Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích).
- Phương Tây là con hổ trắng gọi là Bạch Hổ (Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chuỷ, Sâm).
- Phương Nam là con phượng đỏ gọi là Phượng Các (Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực, Chẩn).
- Phương Đông là con rồng xanh, gọi là Thanh Long (Giốc
[Giác], Cang, Đê, Phòng Tâm Vĩ, Cơ).
Có tác giả dịch “chu tước là “con công đỏ”. Có lẽ là từ “khổng tước”. Còn
“tước” theo Tự điển Thiều Chửu là chim sẻ. “Nhảy tung tăng như chim sẻ” là “tước dược”雀躍.

Nếu xếp theo vòng Đông – Tây – Nam – Bắc thì như vậy.
Có thể theo Xuân – Hạ – Thu – Đông thì xuôi chiều kim đồng hồ là Thanh Long  Chu Tước  Bạch Hổ - Huyền Vũ.

Tuy nhiên thường 28 tinh tú được xếp theo vòng vận động trời đất là Đông – Bắc – Tây – Nam, ngược chiều kim đồng hồ, tức Thanh Long – Huyền Vũ – Bạch Hổ - Chu Tước, vì vậy thứ tự các tinh tú là : Giác – Cang – Đê – Phòng – Tâm – Vỹ – Cơ  Đẩu – Ngưu – Nữ - Hư – Nguy – Thất – Bích Khuê – Lâu – Vị - Mão – Tất – Chủy – Sâm  Tỉnh – Quỷ - Liễu – Tinh – Trương – Dực – Chẩn.
Việc đặt tên các Tinh tú cũng đặc biệt. Mỗi tên gồm 3 chữ, chữ đầu là tên gọi tắt
như trên, không thống nhất. Trong đó có bộ phận cơ thể (sừng, cổ, tim,…), có đồ vật (đấu, giỏ, lưới, xe), có con người (nữ), con vật (trâu), có kiến trúc (phòng, tường, giếng,…,), có cả các khái niệm (gốc, hư,…). Dường như không có quy tắc. Việc này có lẽ phản ánh tư duy phóng khoáng không gò bó [của thời] cổ đại.

Chữ thứ 2 là một trong Thất chính lần lượt theo thứ tự: Mộc - Kim - Thổ - Nhật - Nguyệt - Hỏa - Thủy, tinh tú nào có chữ tương ứng sẽ là phù trợ cho Hành tinh ấy. Thuyết Ngũ hành đời Tần đã đem một khuôn khổ quy luật vào đây.

Chữ cuối cùng là tên 1 con vật, gồm cả vật nuôi, vật hoang, và thần thoại.

Con số 7 cũng là một cơ số quan trọng đối với người Trung Hoa. Có học giả cho rằng thời cổ đại người Trung Hoa chưa dùng cơ số 10, mà [chỉ] mới dùng cơ số 7, nên để lại một số dấu vết như tục cúng bảy[x]bảy[=] bốn chín ngày. Con số 7 được dùng trong Đạo giáo nhiều hơn.

Các chòm này có số sao không giống nhau, ít nhất là 2 và nhiều nhất là 22, nằm trong phạm vi những chòm sao khác nhau của Thiên văn phương Tây. Bản dưới đây là tên đầy đủ, số sao, và thống kê đối chiếu với các chòm phương Tây.

TT

Khu

vực

Tên

Hán

Tên

đầy đủ

Ý

Nghĩa

Thất

Chính

Con

vật

Số

sao

Tương

ứng

Chủ  

tinh

1

 

Đông

 

Thanh

Long

 


Mùa

Xuân

Giác

Giác

Mộc

Giảo

Sừng
Sao
Mộc
sấu
2
Virgo
 
Spica
2
Cang
Cang
Kim
Long
Cổ
Sao
Kim
Rồng
4
3
Đê
Đê
Thổ
Lạc
Gốc
rễ
Sao
Thổ
Nhím
4
Libra
2
4
Phòng
Phòng Nhật
Thố
Phòng
Mặt
Trời
Thỏ
4
Scor
-pius
5
Tâm
Tâm
Nguyệt
 Hồ
Tim
Mặt
Trăng
Cáo
3
Antares
6
V
 Hoả
Hổ
Đuôi
Sao
Hỏa
Hổ
8
7
Thuỷ
Báo
Giỏ
Sao
Thủy
Báo
4
Sagitta-
   rius
2
8

 

Bắc


Huyền


Mùa
Đông
Đẩu
Đẩu
Mộc
Giải
Đấu
Sao
Mộc
Giải
6
9
Ngưu
Ngưu
Kim
Ngưu
Trâu
Sao
Kim
Trâu
6
Capri-
conus
10
Nữ
Nữ
 Th
Bức
Nữ
Sao
Thổ
Dơi
3
Aquarius
11
Nhật
Thử
Hư không
Mặt
Trời
Chuột
2
12
Nguy
Nguỵ
Nguyệt
 Yến
Mái
Mặt
Trăng
Én
3
Aquarius/
Pegasus
13
Thất
Thất
Hoả
 Trư
Nhà
Sao
Hỏa
Lợn
2
Pegasus
14
Bích
Bích
Thuỷ
Du
Tường
Sao
Thủy
Cừu
2
15

 

Tây

 

Bạch

Hổ

 

Mùa

Thu

Khuê
Khuê
Mộc
Lang
Chân
Bước
Sao
Mộc
Sói
16
Andro-meda
16
Lâu
Lâu
 Kim
Cẩu
Đai
Sao
Kim
Chó
3
Aries
17
Vị
Vị
 Thổ
 Trĩ
Bụng
Sao
Thổ
Trĩ
3
41
18
Mão
Mão
Nhật
 Kê
Lông
Mặt
Trời
7
Taurus
Pleiades 
19
Tất
Tất
Nguyệt
 Ô
Lưới
Mặt
Trăng
Quạ
8
20
Chủy
Chuỷ
Hoả
Hầu
Mỏ
rùa
Sao
Hỏa
Khỉ
3
Orion
21
Sâm
Sâm
Thuỷ
Viên
3 Vì sao
Sao
Thủy
Vượn
7
22

 

Nam

 

Chu

Tước

 

Mùa

Hạ

Tỉnh
Tỉnh
Mộc
Hãn
Giếng
Sao
Mộc
8
Gemini
23
Quỷ
Quỷ
Kim
Dương
Quỷ
Sao
Kim
5
Cancer
24
Liễu
Liễu
Thổ
Chương
Cây liễu
Sao
Thổ
Cheo
8
Hydra
25
Tinh
Tinh
Nhật
Sao
Mặt
Trời
Ngựa
7
26
Trương
Trương Nguyệt
 Lộc
Giăng lưới
Mặt
Trăng
Hươu
6
1
27
Dực
Dực
Hoả
Cánh
Sao
Hỏa
Rắn
22
Crater
28
Chẩn
Chn
Thuỷ
Dẫn
Xe
Sao
Thủy
Giun
6
Corvus

Trong đồ hình trên bầu trời, Thanh Long phương Đông nằm ở bên trái, Chòm Giác Đông nam ở góc dưới bên trái, theo đúng Hậu Thiên bát quái là Trời bắt đầu mở ở Đông nam, vòng dần lên trên vòng dần lên trên tức là theo phương Nam mà xoay vòng (trên bầu trời phương vị ngược với mặt đất).

Vị trí cụ thể các chòm Nhị thập bát tú trong các bản đồ sau, trong đó ngôi màu trắng là chủ tinh. Đường màu đỏ ở giữa là Thiên xích đạo, đường cong màu xanh là Hoàng đạo.
Việc phân chia 28 chòm sao này có từ thời cổ đại, và người Trung Hoa không muốn thay đổi những kiến thức của người đi trước, nên họ chấp nhận nó đến hàng ngàn năm sau. Trên thực tế việc dùng 28 chòm có một cái tiện lợi là xác định đường đi của mặt trăng, nhưng có nhiều bất tiện. Trước hết là các chòm không chiếm những cung bằng nhau; có cung như Tỉnh góc lớn hơn 30 độ, trong khi cung Chủy chưa đến 3 độ. Điều này là do độ lớn các chòm chênh lệch quá nhiều, có chòm chỉ có 2 sao, trong khi chòm khác 22 sao. Độ sáng biểu kiến cũng rất khác nhau, rồi có chòm như Chủy gần như nằm lọt vào giữa chòm Sâm, nên không mang tính khoa học.

Trong văn hóa Ấn Độ cũng có 27[**] hoặc 28 chòm sao nằm trong khu vực mặt trời và mặt trăng đi qua, nhưng không trùng với nhị thập bát tú. Các chòm sao của Ấn Độ mang tính khái quát nhiều hơn, tượng trưng cho tất cả các vì sao trên bầu trời. Vì vậy trong kinh Phật giáo [**] cũng nói đến các chòm sao, và khi sang Trung Quốc, được các hòa thượng biên dịch là Nhị thập bát tú luôn, để thống nhất với quan sát, khoa học và truyền thống bản địa.
[**] Thuộc Mật giáo, 27 sao này cũng dùng để “Toán Mệnh”.

Nhị thập bát tú đã đi vào Văn hóa của Trung Quốc và các nước Hán hóa, mang nhiều ý nghĩa Văn hóa. Chẳng hạn chòm sao Khuê tượng trưng cho Văn học [văn chương], và ở Văn miếu Hà Nội có Khuê Văn Các (Gác văn sao Khuê) tượng trưng cho vẻ đẹp, cao quý của văn học, trong chòm Khuê có 2 ngôi sáng nữa là Đông và Bích (không phải chòm Bích), nên Đông Bích cũng để chỉ văn học. Nhà Đường lập thư viện hoàng cung đặt tên là Đông Bích phủ; Lê Thánh Tông lập ra Tao đàn nhị thập bát tú gồm 28 người cũng mang tên các chòm sao. Hoặc như Mão cũng tượng trưng cho ánh sáng, vì gà báo trời sáng. Trong hình tượng truyền thống Trung hoa, Tinh chủ của các Tú là các vị thần mang đặc tính của các con vật, hay đúng hơn là con vật mang hình người, khi cần họ có thể biến thành các con vật tương ứng dễ dàng. Các Tú trở thành tín ngưỡng dân gian. Nhị thập bát tú không chỉ phát triển trong đời sống văn hóa, mà còn đi vào tôn giáo.

Hơn thế nữa, nhị thập bát tú đi vào đời sống, đến mức khi nói đến vật cứng rắn thì ví với sừng của Cang Kim Long, nói đến chỗ rộng mà trống thì ví với Hư Nhật Thử. Mỗi tú còn gắn với Ngũ hành, kết hợp tạo nên những phạm trù đặc biệt.

Trong cuốn sách Y thuật cổ “Hoàng Đế nội kinh”, Nhị thập bát tú ứng với 28 mạch trong cơ thể, trời xoay một vòng qua hết 28 Tú thì cũng tương ứng với mạch vận động một chu trình trong cơ thể con người.

(1) Hình tượng Huyền Vũ có liên quan mật thiết đến một vị thần có vị trí rất cao trong Đạo giáo là Huyền Thiên Trấn Vũ đại đế (Còn các danh xưng khác là Thượng đế Tổ sư, Đãng ma thiên tôn, Hỗn nguyên Giáo chủ, Bắc Cực Huyền linh đại đế) có hai con vật thiêng là Linh Quy, Thần Xà, tượng trưng cho Trường tồn và Trí tuệ. Vì vậy chữ Vũ trong Huyền Vũ ở đây với nghĩa Sức mạnh là gồm cả Rùa và Rắn, tiếng Anh còn dịch là Warrior [chiến binh, đấu sỹ].
28 xiu.svg

Vài hình minh họa 28 tú theo Thông thư.

II/- NHỊ THẬP BÁT TÚ NHƯ THẦN VỚI SÁT
Trong “món” Trạch cát [Chọn lành], Nhị thập bát Tú là một “tiêu chí” để “góp phần” đoán định cát-hung lành dữ khi… tuyển lựa thời gian và cũng dùng để đoán dịnh một số nét về con người [dựa theo thời điểm… oe oe…], xem “cá độ nắng mưa” trong ngày... Đây mới là phần không thể don’t care, còn phần… “trên Trời” thì… “kệ nó”.
Có tác giả viết về cát-hung của 28 sao như vầy:
2.1- “Luận về tính chất tốt xấu của 28 ngôi sao, giữa các tài liệu còn có nhiều điểm mâu thuẫn, các tài liệu đó đều từ Trung Quốc truyền sang ta: Chúng tôi có trong tay ba cuốn: "Thần Bí Trạch Cát", "Lịch thư của Thái Bá Lệ" và "Hứa Chân Quân Tuyển trạch thông thư" (in tại Việt Nam triều Khải Định).
Khảo cứu 3 cuốn chỉ có 11 trong 28 ngôi sao được các tài liệu thống nhất, còn 17 sao khác hẳn nhau, mỗi sao đều có 1 bài thơ thất ngôn bát cú (Hứa Chân Quân) và Thất Ngôn Tứ Tuyệt (Trạch cát thông thư) chèo chống nhau”.
Số 
TT
28 Sao
Định danh 
theo 28 
con vật
Thuộc
Theo Thần bí Trạch cát TQ
Theo Tuyển trạch thông
  thư VN và Lịch thư của 
Thái Bá Lệ
1
Giác
Giao Long
Mộc
Hôn nhân, tế tự, mai táng xấu
+ Tốt, riêng mai táng xấu
2
Cang
Rồng
Kim
Hôn nhân, tế tự, mai táng xấu
+ Xấu mọi việc
3
Đê
Lạc
Thổ
Tốt tăng tài lộc
Xấu mọi việc
4
Phòng
Thỏ
Thái Dương
Mọi việc bất lợi
Tốt mọi việc
5
Tâm
Hồ
Thái Âm
Xấu mọi việc
+ Xấu mọi việc
6
Hổ
Hoả
Xấu mọi việc
Tốt mọi việc
7
Báo
Thuỷ
Hôn nhân, tu tạo xấu
Tốt mọi việc
8
Đẩu
Giải
Mộc
Xấu mọi việc
Tốt mọi việc
9
Ngưu
Trâu
Kim
Xấu mọi việc
+ Xấu mọi việc
10
Nữ
Dơi
Thổ
Tốt mọi việc
Xấu mọi việc
11
Chuột
Thái Dương
Tốt mọi việc
Xấu mọi việc
12
Nguy
Én
Thái Âm
Xấu nhiều tốt ít
+ Xấu mọi việc
13
Thất
Lợn
Hoả
Tốt mọi việc
+ Tốt mọi việc
14
Bích
Du
Thuỷ
Tốt mọi việc
+ Tốt mọi việc
15
Khuê
Lang
Mộc
Tốt mọi việc
Xấu, riêng xây dựng tốt
16
Lâu
Chó
Kim
Tốt mọi việc
+ Tốt mọi việc
17
Vị
Trĩ
Thổ
Xấu mọi việc
Tốt mọi việc
18
Mão
Thái Dương
Tốt mọi việc
Xấu mọi việc
19
Tất
Chim
Thái Âm
Tốt mọi việc
+ Tốt mọi việc
20
Chuỷ
Khỉ
Hoả
Tốt mọi việc
Xấu, riêng xây dựng tốt
21
Sâm
Vượn
Thuỷ
Tốt mọi việc
Xấu, riêng xây dựng tốt
22
Tỉnh
Hươu Bướu
Mộc
Xấu mọi việc
Tốt mọi việc
23
Quỷ
Kim
Xấu mọi việc
+ Xấu, riêng mai táng tốt
24
Liễu
Hoẵng
Thổ
Tốt mọi việc
Xấu mọi việc
25
Tinh
Ngựa
Thái Dương
Xấu nhiều tốt ít
+ Xấu, riêng xây dựng tốt
26
Trương
Hươu
Thái Âm
Tốt mọi việc
Xấu mọi việc
27
Dực
Rắn
Hoả
Tốt mọi việc
Nói chung không tốt
28
Chẩn
Giun
Thuỷ
Xấu mọi việc
Tốt mọi việc
Ghi chú: Chỉ có 11 trong 28 (dấu+) là 3 tài liệu giống nhau
(trích Tân Việt, Thiều phong. Bàn về lịch vạn niên, Văn hoá dân tộc,Hà Nội,1997)
2.2- Theo Thông thư, 28 tú được “nửa in gối chiếc, nửa soi dặm đường”- 14 được xếp dưới danh hiệu “cát”, 14 kia là “hung”. Ngoài những tú 100% cát, 100% hung, thực ra, nếu “chiếu cố” kỹ hơn, sẽ có những tú “trộn xi măng” giữa cát với… hung. Chỉ khác nhau ở chỗ: cát nhiều hay… hung nhiều mà thôi.
Dưới đây là phần cát- hung…, có tham khảo thêm tài liệu “chôm” từ lịch Tam Tông Miếu trước 1975 và Ngọc hạp ký Thông thư.

2.3- “100 em ơi, chiều nay 100%
- Tú “toàn cát”: Phòng, Vỹ, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Tất, Lâu, Vị, Trương, Chẩn. 11 tú.
Vỹ, Phòng, Cơ, Đẩu, Thất, Bích, Lâu,
Vị, Tất, Trương, Chẩn hảo vi đầu…”
- Tú “toàn hung”: Cang, Đê, Tâm, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Mão, Liễu, Dực. 10 tú.
- Tú “trộn xi măng”: Giác [Mai táng, lập mộ, tế tự xấu], Khuê, Chủy, Sâm [Xây dựng tốt. Mai táng, hôn nhân xấu], Quỷ [Chỉ mai táng tốt], Tinh [Chỉ xây dựng tốt], Tỉnh [Kỵ táng mai]. 7 tú.
Phần hung-cát trên thực ra là có một phần… “giáo ngoại biệt truyền” truyền riêng ngoài phần này theo sách của Trần Tử Tánh- chỉ là sợ… “rác mắt” người đọc, nên… thôi. Vì e tác giả này “thêm mắm, dặm muối” hơi quá tay… rồi… mặn chát ! Ai quan tâm thì cứ… đọc đi.
[Dưới đây là bản liệt kê đó của tác giả Trần Nhật Thành, theo bài viết đã dẫn:]
1 - Giác mc Giao - Đng Vũ: Tt.
(Bình Tú) Tư
ng tinh con Giao Long, ch tr ngày th 5.
- Nên làm: T
o tác mi vic đu đng vinh xương, tn li. Hôn nhân cưi gã sanh con quý. Công danh khoa c cao thăng, đ đt.
- K
làm: Chôn ct hon nn 3 năm. Sa cha hay xây đp m phn t có ngưi chết. Sanh con nhm ngày có Sao Giác khó nuôi, nên ly tên Sao mà đt tên cho nó mi an toàn. Dùng tên sao ca năm hay ca tháng cũng đưc.
- Ngo
i l [Tui nhấn mạnh]: Sao Giác trúng ngày Dn là Đăng Viên đưc ngôi cao c, mi s tt đp.
Sao Giác trúng ngày Ng
là Phc Đon Sát: rt K chôn ct, xut hành, tha kế, chia lãnh gia tài, khi công lò nhum lò gm. NHƯNG Nên dt vú tr em, xây tưng, lp hang l, làm cu tiêu, kết dt điu hung hi.
Sao Giác trúng ngày Sóc là Di
t Mt Nht: Đi K đi thuyn, và cũng chng nên làm rưu, lp lò gm lò nhum, vào làm hành chánh, tha kế.
......................
Giác tinh t
a tác ch vinh xương,
Ngo
i tiến đin tài cp n lang,
Giá thú hôn nhân sinh quý t
,
Vănh nhân c
p đ kiến Quân vương.
Duy h
u táng mai bt kh dng,
Tam niên chi h
u, ch ôn đu,
Kh
i công tu trúc phn m đa,
Đư
ng tin lp kiến ch nhân vong.
..........................

2 - Can
g kim Long - Ngô Hán: Xu.
( Hung Tú ) Tư
ng tinh con Rng , ch tr ngày th 6
- Nên làm: C
t may áo, màn (s có lc ăn).
- Kiêng c
: Chôn ct b Trùng tang. Cưi gã e phòng không giá lnh. Tranh đu kin tng lâm bi. Khi dng nhà ca chết con đu. 10 hoc 100 ngày sau thì gp ha, ri ln ln tiêu hết rung đt, nếu làm quan b cách chc. Sao Cang thuc Tht Sát Tinh, sanh con nhm ngày này t khó nuôi, nên ly tên ca Sao mà đt cho nó thì yên lành.
- Ngo
i l: Sao Cang nhm ngày Rm là Dit Mt Nht: C làm rưu, lp lò gm lò nhum, vào làm hành chánh, tha kế s nghip, th nht đi thuyn chng khi nguy hi
( vì Dit Mt có nghĩa là chìm mt ).
Sao Cang t
i Hi, Mo, Mùi trăm vic đu tt. Th nht ti Mùi.
..........................
Can tinh t
o tác Trưng phòng đưng,
Th
p nht chi trung ch hu ương,
Đi
n đa tiêu ma, quan tht chc,
Đ
u quân đnh th h lang thương.
Giá thú, hôn nh0ân d
ng th nht,
Nhi tôn, Tân ph
ch không phòng,
Mai táng như
c hoàn phùng th nht,
Đương th
i tai ha, ch trùng tang.
...........................

3 - Đê th
Lc - Gi Phc: Xu.
( Hung Tú ) Tư
ng tinh con Lc Đà, ch tr ngày th 7.
- Nên làm: Sao Đê Đ
i Hung , không cò vic chi hp vi nó
- Kiêng c
: Khi công xây dng, chôn ct, cưi gã, xut hành k nht là đưng thy, sanh con chng phi đim lành nên làm Âm Đc cho nó. Đó ch là các vic Đi K, các vic khác vn kiêng c.
- Ngo
i l: Ti Thân, Tý, Thìn trăm vic đu tt, nhưng Thìn là tt hơn hết vì Sao Đê Đăng Viên ti Thìn.
...........................
Đê tinh t
o tác ch tai hung,
Phí t
n đin viên, thương kh không,
Mai táng b
t kh dng th nht,
Huy
n thng, điếu kh, ha trùng trùng,
Như
c th hôn nhân ly bit tán,
D
chiêu lãng t nhp phòng trung.
Hành thuy
n tc đnh to hưng mt,
Cánh sinh lung ách, t
tôn cùng.
...........................

4 - Phòng nh
t Th - Cnh Yêm: Tt.
( Ki
ết Tú ) Tưng tinh con Th , ch tr ngày Ch nht.
- Nên làm: Kh
i công to tác mi vic đu tt , th nht là xây dng nhà , chôn ct , cưi gã , xut hành , đi thuyn , mưu s , cht c phá đt , ct áo.
- Kiêng c
: Sao Phòng là Đi Kiết Tinh, không k vic chi c.
- Ngo
i l: Ti Đinh Su và Tân Su đu tt, ti Du càng tt hơn, vì Sao Phòng Đăng Viên ti Du.
Trong 6 ngày K
T, Đinh T, K Du, Quý Du, Đinh Su, Tân Su thì Sao Phòng vn tt vi các vic khác, ngoi tr chôn ct là rt k. Sao Phòng nhm ngày T là Phc Đon Sát: chng nên chôn ct, xut hành, các v tha kế, chia lãnh gia tài, khi công làm lò nhum lò gm. NHƯNG Nên dt vú tr em, xây tưng, lp hang l, làm cu tiêu, kết dt điu hung hi.
.............................
Phòng tinh t
o tác đin viên tiến,
Huy
ết tài ngưu mã biến sơn cương,
Cánh chiêu ngo
i x đin trang trch,
Vinh hoa cao quý, phúc th
khang.
Mai táng như
c nhiên phùng th nht,
Cao quan ti
ến chc bái Quân vương.
Giá thú: Thư
ng nga quy Nguyt đin,
Tam niên bào t
chế triu đưng.
............................

5 - Tâm nguy
t H - Khu Tuân: Xu.
( hung tú ) Tư
ng tinh con chn, ch tr ngày th 2.
- Nên làm: T
o tác vic chi cũng không hp vi Hung tú này.
- Kiêng c
: Khi công to tác vic chi cũng không khi hi, th nht là xây ct, cưi gã, chôn ct, đóng giưng, lót giưng, tranh tng.
- Ngo
i l: Ngày Dn Sao Tâm Đăng Viên, có th dùng các vic nh.
............................
Tâm tinh t
o tác đi vi hung,
Cánh tao hình t
ng, ngc tù trung,
Ng
nghch quan phi, đin trch thoái,
Mai táng t
t bc t tương tòng.
Hôn nhân như
c th phùng th nht,
T
t nhi vong t mãn hung.
Tam niên chi n
i liên to ha,
S
s giáo quân mt thy chung.
.............................

6 - Vĩ h
a H - Sm Bành: Tt.
( Ki
ết Tú ) tưng tinh con cp, ch tr ngày th 3.
- Nên làm: M
i vic đu tt , tt nht là các v khi to , chôn ct , cưi gã , xây ct , tr ca , đào ao giếng , khai mương rch , các v thy li , khai trương , cht c phá đt.
- Kiêng c
: Đóng giưng , lót giưng, đi thuyn.
- Ngo
i l: Ti Hi, Mo, Mùi K chôn ct. Ti Mùi là v trí Hãm Đa ca Sao V. Ti K Mo rt Hung, còn các ngày Mo khác có th tm dùng đưc.
...................................................................
Vĩ tinh t
o tác đc thiên ân,
Phú quý, vinh hoa, phúc th
ninh,
Chiêu tài ti
ến bo, tiến đin đa,
Hòa h
p hôn nhân, quý t tôn.
Mai táng như
c năng y th nht,
Nam thanh, n
chính, t tôn hưng.
Khai môn, phóng th
y, chiêu đin đa,
Đ
i đi công hu, vin bá danh.
............................
7 - Cơ th
y Báo - Phùng D: Tt.
( Ki
ết Tú ) Tưng tinh con Beo , ch tr ngày th 4
- Nên làm: Kh
i to trăm vic đu tt, tt nht là chôn ct, tu b m mã, tr ca, khai trương, xut hành, các v thy li ( như tháo nưc, đào kinh, khai thông mương rnh...).
- Kiêng c
: Đóng giưng, lót giưng, đi thuyn.
- Ngo
i l: Ti Thân, Tý, Thìn trăm vic k, duy ti Tý có th tm dùng. Ngày Thìn Sao Cơ Đăng Viên l ra rt tt nhưng li phm Phc Đon. Phm Phc Đon thì k chôn ct, xut hành, các v tha kế, chia lãnh gia tài, khi công làm lò nhum lò gm ; NHƯNG nên dt vú tr em, xây tưng, lp hang l, làm cu tiêu, kết dt điu hung hi.
............................
Cơ tinh t
o tác ch cao cưng,
Tu
ế tuế niên niên đi cát xương,
Mai táng, tu ph
n đi cát li,
Đi
n tàm, ngưu mã biến sơn cương.
Khai môn, phóng th
y chiêu tài cc,
Khi
ếp mãn kim ngân, cc mãn thương.
Phúc
m cao quan gia lc v,
L
c thân phong lc, phúc an khang.
.............................

8 - Đ
u mc Gii - Tng Hu: Tt.
( Ki
ết Tú ) Tưng tinh con cua , ch tr ngày th 5.
- Nên làm: Kh
i to trăm vic đu tt, tt nht là xây đp hay sa cha phn m, tr ca, tháo nưc, các v thy li, cht c phá đt, may ct áo mão, kinh doanh, giao dch, mưu cu công danh.
- Kiêng c
: Rt k đi thuyn. Con mi sanh đt tên nó là Đu, Gii, Tri hoc ly tên Sao ca năm hay tháng hin ti mà đt tên cho nó d nuôi.
- Ngo
i l: Ti T mt sc. Ti Du tt. Ngày Su Đăng Viên rt tt nhưng li phm Phc Đon. Phm Phc Đon thì k chôn ct, xut hành, tha kế, chia lãnh gia tài, khi công làm lò nhum lò gm ; NHƯNG nên dt vú tr em, xây tưng, lp hang l, làm cu tiêu, kết dt điu hung hi.
............................
Đ
u tinh to tác ch chiêu tài,
Văn vũ quan viên v
đnh thai,
Đi
n trch tin tài thiên vn tiến,
Ph
n doanh tu trúc, phú quý lai.
Khai môn, phóng th
y, chiêu ngưu mã,
ng tài nam n ch hòa hài,
Ng
th cát tinh lai chiến h,
Th
i chi phúc khánh, vĩnh vô tai.
...........................

9 - Ngưu kim Ngưu - Sái Tuân: X
u.
( Hung Tú ) Tư
ng tinh con trâu , ch tr ngày th 6.
- Nên làm: Đi thuy
n, ct may áo mão.
- Kiêng c
: Khi công to tác vic chi cũng hung hi. Nht là xây ct nhà, dng tri, cưi gã, tr ca, làm thy li, nuôi tm, gieo cy, khai khn, khai trương, xut hành đưng b.
- Ngo
i l: Ngày Ng Đăng Viên rt tt. Ngày Tut yên lành. Ngày Dn là Tuyt Nht, ch đng tác vic chi, riêng ngày Nhâm Dn dùng đưc. Trúng ngày 14 ÂL là Dit Mt Sát, c: làm rưu, lp lò nhum lò gm, vào làm hành chánh, tha kế s nghip, k nht là đi thuyn chng khi ri ro.
Sao Ngưu là 1 trong Th
t sát Tinh, sanh con khó nuôi, nên ly tên Sao ca năm, tháng hay ngày mà đt tên cho tr và làm vic Âm Đc ngay trong tháng sanh nó mi mong nuôi khôn ln đưc.
...........................
Ngưu tinh t
o tác ch tai nguy,
C
u hoành tam tai bt kh thôi,
Gia tr
ch bt an, nhân khu thoái,
Đi
n tàm bt li, ch nhân suy.
Giá thú, hôn nhân giai t
tn,
Kim ngân tài c
c tim vô chi.
Như
c th khai môn, tính phóng thy,
Ngưu trư dương mã di
c thương bi.
..........................

10 - N
th Bc - Cnh Đan: Xu.
( Hung Tú ) Tư
ng tinh con dơi , ch tr ngày th 7.
- Nên làm: K
ết màn, may áo.
- Kiêng c
: Khi công to tác trăm vic đu có hi, hung hi nht là tr ca, khơi đưng tháo nưc, chôn ct, đu đơn kin cáo.
- Ngo
i l: Ti Hi Mo Mùi đu gi là đưng cùng. Ngày Quý Hi cùng cc đúng mc vì là ngày chót ca 60 Hoa giáp. Ngày Hi tuy Sao N Đăng Viên song cũng chng nên dùng. Ngày Mo là Phc Đon Sát, rt k chôn ct, xut hành, tha kế s nghip, chia lãnh gia tài, khi công làm lò nhum lò gm ; NHƯNG nên dt vú tr em, xây tưng, lp hang l, làm cu tiêu, kết dt điu hung hi.
..........................
N
tinh to tác tn bà nương,
Huynh đ
tương him ta h lang,
Mai táng sinh tai phùng qu
quái,
Điên tà t
t bnh cánh ôn hoàng.
Vi s
đáo quan, tài tht tán,
T
l lưu liên bt kh đương.
Khai môn, phóng th
y phùng th nht,
Toàn gia tán b
i, ch ly hương.
.........................

11 - Hư nh
t Th - Cái Duyên: Xu.
( Hung Tú ) Tư
ng tinh con chut , ch tr ngày ch nht.
- Nên làm: Hư có nghĩa là hư ho
i, không có vic chi hp vi Sao Hư.
- Kiêng c
: Khi công to tác trăm vic đu không may, th nht là xây ct nhà ca, cưi gã, khai trương, tr ca, tháo nưc, đào kinh rch.
- Ngo
i l: Gp Thân, Tý, Thìn đu tt, ti Thìn Đc Đa tt hơn hết. Hp vi 6 ngày Giáp Tý, Canh Tý, Mu Thân, Canh Thân, Bính Thìn, Mu Thìn có th đng s. Tr ngày Mu Thìn ra, còn 5 ngày kia k chôn ct.
G
p ngày Tý thì Sao Hư Đăng Viên rt tt, nhưng li phm Phc Đon Sát: K chôn ct, xut hành, tha kế, chia lãnh gia tài s nghip, khi công làm lò nhum lò gm, NHƯNg nên dt vú tr em, xây tưng, lp hang l, làm cu tiêu, kết dt điu hung hi.
G
p Huyn Nht là nhng ngày 7, 8 , 22, 23 ÂL thì Sao Hư phm Dit Mt: C làm rưu, lp lò gm lò nhum, vào làm hành chánh, tha kế, th nht là đi thuyn t chng khi ri ro.
..........................
Hư tinh t
o tác ch tai ương,
Nam n
cô miên bt nht song,
N
i lon phong thanh vô l tiết,
Nhi tôn, t
c ph bn nhân sàng,
Khai môn, phóng th
y chiêu tai ha,
H
gio, xà thương cp tt vong.
Tam tam ngũ ngũ liên niên b
nh,
Gia phá, nhân vong, b
t kh đương.
..........................

12 - Nguy nguy
t Yến - Kiên Đàm: Xu.
( Bình Tú ) T
ng tinh con chim én, ch tr ngày th 2.
- Nên làm: Chôn c
t rt tt, lót giưng bình yên.
- Kiêng C
: Dng nhà, tr ca, gác đòn đông, tháo nưc, đào mương rch, đi thuyn.
- Ngo
i l: Ti T, Du, Su trăm vic đu tt, ti Du tt nht. Ngày Su Sao Nguy Đăng Viên: to tác s vic đưc quý hin.
..........................
Nguy tinh bât kh
to cao đưng,
T
điếu, tao hình kiến huyết quang
Tam tu
ế hài nhi tao thy ách,
H
u sinh xut ngoi bt hoàn lương.
Mai táng như
c hoàn phùng th nht,
Chu niên bách nh
t nga cao sàng,
Khai môn, phóng th
y to hình trưng,
Tam niên ngũ tái di
c bi thương.
..........................

13 - Th
t ha Trư - Cnh Thun: Tt.
( Ki
ết Tú ) Tưng tinh con heo , ch tr ngày th 3
- Nên làm: Kh
i công trăm vic đu tt. Tt nht là xây ct nhà ca, cưi gã, chôn ct, tr ca, tháo nưc, các vic thy li, đi thuyn, cht c phá đt.
- Kiêng c
: Sao tht Đi Kiết không có vic chi phi c.
- Ngo
i l: Ti Dn, Ng, Tut nói chung đu tt, ngày Ng Đăng viên rt hin đt.
Ba ngày Bính D
n, Nhâm Dn, Giáp Ng rt nên xây dng và chôn ct, song nhng ngày Dn khác không tt. Vì sao Tht gp ngày Dn là phm Phc Đon Sát ( kiêng c như trên ).
..........................
Th
t tinh to tác tiến đin ngưu,
Nhi tôn đ
i đi cn quân hu,
Phú quý vinh hoa thiên thư
ng ch,
Th
như Bành t nhp thiên thu.
Khai môn, phóng th
y chiêu tài bch,
Hòa h
p hôn nhân sinh quý nhi.
Mai táng như
c năng y th nht,
Môn đình hưng vư
ng, Phúc vô ưu!
.........................

14 - Bích th
y Du - Tang Cung: Tt.
( Ki
ết Tú ) Tưng tinh con rái cá , ch tr ngày th 4.
- Nên làm: Kh
i công to tác vic chi cũng tt. Tt nht là xây ct nhà, cưi gã, chôn ct, tr ca, dng ca, tháo nưc, các v thu li, cht c phá đt, ct áo thêu áo, khai trương, xut hành, làm vic thin t Thin qu ti mau hơn.
- Kiêng c
: Sao Bích toàn kiết, không có vic chi phi kiêng c.
- Ngo
i l: Ti Hi Mo Mùi trăm vic k , th nht trong Mùa Đông. Riêng ngày Hi Sao Bích Đăng Viên nhưng phm Phc Đan Sát ( Kiêng c như trên ).
.........................
Bích tinh t
o ác tiến trang đin
Ti tâm đ
i thc phúc thao thiên,
Nô tỳ t
lai, nhân khu tiến,
Khai môn, phóng th
y xut anh hin,
Mai táng chiêu tài, quan ph
m tiến,
Gia trung ch
s lc thao nhiên
Hôn nhân cát l
i sinh quý t,
T
o bá thanh danh khán t tiên.
...............................

15 - Khuê m
c Lang - Mã Vũ: Xu.
( Bình Tú ) Tư
ng tinh con chó sói, ch tr ngày th 5.
- Nên làm: T
o dng nhà phòng , nhp hc , ra đi cu công danh , ct áo.
- Kiêng c
: Chôn ct , khai trương , tr ca dng ca , khai thông đưng nưc , đào ao móc giếng , thưa kin , đóng giưng lót giưng.
- Ngo
i l: Sao Khuê là 1 trong Tht Sát Tinh, nếu đ con nhm ngày này thì nên ly tên Sao Khuê hay ly tên Sao ca năm tháng mà đt cho tr d nuôi.
Sao Khuê Hãm Đ
a ti Thân: Văn Khoa tht bi.
T
i Ng là ch Tuyt gp Sanh, mưu s đc li, th nht gp Canh Ng.
T
i Thìn tt va va.
Ngày Thân Sao Khuê Đăng Viên: Ti
ến thân danh.
...............................
Khuê tinh t
o tác đc trinh tưng,
Gia h
vinh hòa đi cát xương,
Như
c th táng mai âm tt t,
Đương niên đ
nh chng tam tang.
Khán khán v
n kim, hình thương đáo,
Trùng trùng quan s
, ch ôn hoàng.
Khai môn phóng th
y chiêu tai ha,
Tam niên lư
ng th tn nhi lang.
............................

16 - Lâu kim C
u - Lưu Long: Tt.
( Ki
ết Tú ) Tưng tinh con chó , ch tr ngày th 6.
_ Nên làm: Kh
i công mi vic đu tt . Tt nht là dng ct, ct lu, làm dàn gác, cưi gã, tr ca dng ca, tháo nưc hay các v thy li, ct áo.
_ Kiêng c
: Đóng giưng , lót giưng, đi đưng thy.
_ Ngo
i l: Ti Ngày Du Đăng Viên : To tác đi li.
T
i T gi là Nhp Trù rt tt.
T
i Su tt va va.
G
p ngày cui tháng thì Sao Lâu phm Dit Mt: rt k đi thuyn, c làm rưu, lp lò gm lò nhum, vào làm hành chánh, tha kế s nghip.
...........................
Lâu tinh th
tr, khi môn đình,
Tài vư
ng, gia hòa, s s hưng,
Ngo
i cnh, tin tài bách nht tiến,
Nh
t gia huynh đ bá thanh danh.
Hôn nhân ti
ến ích, sinh quý t,
Ng
c bch kim lang tương mãn doanh,
Phóng th
y, khai môn giai cát li,
Nam vinh, n
quý, th khang ninh.
..........................

17 - V
th Trĩ - Ô Thành: Tt.
( Ki
ết Tú ) Tưng tinh con chim trĩ , c tr ngày th 7
- Nên làm: Kh
i công to tác vic chi cũng li. Tt nht là xây ct, cưi gã, chôn ct, cht c phá đt, gieo trng, ly ging.
- Kiêng c
: Đi thuyn.
- Ngo
i l: Sao V mt chí khí ti Dn, th nht ti Mu Dn, rt là Hung, chng nên cưi gã, xây ct nhà ca.
T
i Tut Sao V Đăng Viên nên mưu cu công danh, nhưng cũng phm Phc Đon ( kiêng c như các mc trên ).
...........................
V
tinh to tác s như hà,
Phú quý, vinh hoa, h
khí đa,
Mai táng ti
ến lâm quan lc v,
Tam tai, c
u ha bt phùng tha.
Hôn nhân ng
th gia phú quý,
Phu ph
t mi, vĩnh bo hòa,
Tòng th
môn đình sinh cát khánh,
Nhi tôn đ
i đi bo kim pha.
.............................

18 - Mão nh
t Kê - Vương Lương: Xu.
( Hung Tú ) Tư
ng tinh con gà , ch tr ngày ch nht.
- Nên làm: Xây d
ng , to tác.
- Kiêng c
: Chôn Ct ( ĐI K ), cưi gã, tr ca dng ca, khai ngòi phóng thy, khai trương, xut hành, đóng giưng lót giưng. Các vic khác cũng không hay.
- Ngo
i l: Ti Mùi mt chí khí.
T
i t Mo và Đinh Mo tt, Ngày Mo Đăng Viên cưi gã tt, nhưng ngày Quý Mo to tác mt tin ca.
H
p vi 8 ngày: t Mo, Đinh Mo, Tân Mo, t Mùi, Đinh Mùi, Tân Mùi, t Hi, Tân Hi.
.............................
Mão tinh t
o tác tiến đin ngưu,
Mai táng quan tai b
t đc hưu,
Trùng tang nh
nht, tam nhân t,
M
i tn đin viên, bt năng lưu.
Khai môn, phóng th
y chiêu tai ha,
Tam tu
ế hài nhi bch liu đu,
Hôn nhân b
t kh phùng nht th,
T
bit sinh ly tht kh su.
.............................

19 - T
t nguyt Ô - Trn Tun: Tt.
( Ki
ết Tú ) Tưng tinh con qu, ch tr ngày th 2.
- Nên làm: Kh
i công to tác vic chi cũng tt. Tt nht là chôn ct, cưi gã, tr ca dng ca, đào kinh, tháo nưc, khai mương, móc giếng, cht c phá đt. Nhng vic khác cũng tt như làm rung, nuôi tm, khai trương, xut hành, nhp hc.
- Kiêng c
: Đi thuyn.
- Ngo
i l: Ti Thân, Tý, Thìn đu tt.
T
i Thân hiu là Nguyt Qui Khôn Sơn, trăng treo đu núi Tây Nam, rt là tt. Li thên Sao tt Đăng Viên ngày Thân, cưi gã và chôn ct là 2 điu ĐI KIT.
.............................
T
t tinh to tác ch quang tin,
Mãi d
c đin viên hu lt tin
Mai táng th
nhâtj thiêm quan chc,
Đi
n tàm đi thc lai phong niên
Khai môn phóng th
y đa cát lt,
H
p gia nhân khu đc an nhiên,
Hôn nhân như
c năng phùng th nht,
Sinh đ
c hài nhi phúc th toàn.
.............................

20 - Tru
ha Hu - Phó Tun: Xu
( Hung Tú ) Tư
ng tinh con kh, ch tr ngày th 3.
- Nên làm: Không có s
vic chi hp vi Sao Chy.
- Kiêng c
: Khi công to tác vic chi cũng không tt. K NHT là chôn ct và các v thuc v chết chôn như sa đp m m, làm sanh phn (làm m mã đ sn), đóng th đưng (đóng hòm đ sn).
- Ngo
i l: Ti t b đot khí, Hung càng thêm hung. Ti du rt tt, vì Sao Chy Đăng Viên Du, khi đng thăng tiến. Nhưng cũng phm Phc Đon Sát. Ti Su là Đc Đa, t nên. Rt hp vi ngày Đinh su và Tân Su, to tác Đi Li, chôn ct Phú Quý song toàn.
.............................
Tru
tinh to tác hu đ hình,
Tam niên t
t đinh ch linh đinh,
Mai táng t
t t đa do th,
Th
đnh Dn niên tin sát nhân.
Tam tang b
t ch giai do th,
Nh
t nhân dưc đc nh nhân thân.
Gia môn đi
n đa giai thoán bi,
Thương kh
kim tin hóa tác cn.
.............................

21 - Sâm th
y Viên - Đ Mu: Tt
( Bình Tú ) Tư
ng tinh con vưn , ch tr ngày th 4.
- Nên làm: Kh
i công to tác nhiu vic tt như : xây ct nhà, dng ca tr ca, nhp hc, đi thuyn, làm thy li, tháo nưc đào mương.
- Kiêng c
: Cưi gã, chôn ct, đóng giưng lót giưng, kết bn.
- Ngo
i l: Ngày Tut Sao sâm Đăng Viên, nên phó nhm, cu công danh hin hách.
.............................
Sâm tinh t
o tác vưng nhân gia,
Văn tinh tri
u diu, đi quang hoa,
Ch
nhân to tác đin tài vưng,
Mai táng chiêu t
t, táng hoàng sa.
Khai môn, phóng th
y gia quan chc,
Phòng phòng tôn t
kiến đin gia,
Hôn nhân h
a đnh tao hình khc,
Nam n
chiêu khai m lc hoa.
................................

22 - T
nh mc Hãn - Diêu Kỳ: Tt.
( Bình Tú ) Tư
ng tinh con dê tru, ch tr ngày th 5.
- Nên làm: T
o tác nhiu vic tt như xây ct, tr ca dng ca, m thông đưng nưc, đào mương móc giếng, nhm chc, nhp hc, đi thuyn.
- Kiêng c
: Chôn ct, tu b phn m, làm sanh phn, đóng th đưng.
- Ngo
i l: Ti Hi, Mo, Mùi trăm vic tt. Ti Mùi là Nhp Miếu, khi đng vinh quang.
...............................
T
nh tinh to tác vưng tàm đin,
Kim b
ng đ danh đ nht tiên,
Mai táng, tu phòng kinh t
t t,
H
t phong tt nhp hoàng điên tuyn
Khai môn, phóng th
y chiêu tài bch,
Ngưu mã trư dương vư
ng mc cát,
Qu
ph đin đưng lai nhp trch,
Nhi tôn hưng vư
ng hu dư tin.
..............................

23 - Qu
kim Dương - Vương Phách: Xu.
( Hung Tú ) Tư
ng tinh con dê , ch tr ngày th 6
- Nên làm: Chôn c
t, cht c phá đt, ct áo.
- Kiêng c
:Khi to vic chi cũng hi. Hi nht là xây ct nhà, cưi gã, tr ca dng ca, tháo nưc, đào ao giếng, đng đt, xây tưng, dng ct.
- Ngo
i l: Ngày Tý Đăng Viên tha kếc phong tt, phó nhim may mn. Ngày Thân là Phc Đon Sát k chôn ct, xut hành, tha kế, chia lãnh gia tài, khi công lp lò gm lò nhum; NHƯNG nên dt vú tr em, xây tưng, lp hang l, làm cu tiêu, kết dt điu hung hi.
Nh
m ngày 16 ÂL là ngày Dit Mt k làm rưu, lp lò gm lò nhum, vào làm hành chánh, k nht đi thuyn.
..............................
Qu
tinh khi to tt nhân vong,
Đư
ng tin bt kiến ch nhân lang,
Mai táng th
nht, quan lc chí,
Nhi tôn đ
i đi cn quân vương.
Khai môn phóng th
y tu thương t,
Hôn nhân phu thê b
t cu trưng.
Tu th
trúc tưng thương sn n,
Th
phù song n l uông uông.
..............................

24 - Li
u th Chương - Nhm Quang: Xu.
( Hung tú ) Tư
ng tinh con gu nga , ch tr ngày th 7.
- Nên làm: Không có vi
c chi hp vi Sao Liu.
- Kiêng c
: Khi công to tác vic chi cũng hung hi. Hung hi nht là chôn ct, xây đp, tr ca dng ca, tháo nưc, đào ao lũy, làm thy li.
- Ngo
i l: Ti Ng trăm vic tt. Ti T Đăng Viên: tha kế và lên quan lãnh chc là 2 điu tt nht. Ti Dn, Tut rt k xây ct và chôn ct : Rt suy vi.
..............................
Li
u tinh to tác ch tao quan,
Trú d
thâu nhàn bt tm an,
Mai táng ôn hoàng đa b
nh t,
Đi
n viên thoái tn, th cô hàn,
Khai môn phóng th
y chiêu lung ht,
Yêu đà b
i khúc t cung loan
Cánh h
u bng hình nghi cn thn,
Ph
nhân tùy khách tu bt hoàn.
..................................

25 - Tinh nh
t Mã - Lý Trung: Xu.
( Bình Tú ) Tư
ng tinh con nga , ch tr ngày ch nht
- Nên làm: Xây d
ng phòng mi.
- Kiêng c
: Chôn ct, cưi gã, m thông đưng nưc.
- Ngo
i l: Sao Tinh là 1 trong Tht Sát Tinh, nếu sanh con nhm ngày này nên ly tên Sao đt tên cho tr đ d nuôi, có th ly tên sao ca năm, hay sao ca tháng cũng đưc. Ti Dn Ng Tut đu tt, ti Ng là Nhp Miếu, to tác đưc tôn trng. Ti Thân là Đăng Giá ( lên xe ): xây ct tt mà chôn ct nguy.
H
p vi 7 ngày: Giáp Dn, Nhâm Dn, Giáp Ng, Bính Ng, Mu Ng, Bính Tut, Canh Tut.
..................................
Tinh tú nh
t ho to tân phòng,
Ti
ến chc gia quan cn Đế vương,
B
t kh mai táng tính phóng thy,
Hung tinh lâm v
n nhân vong.
Sinh ly, t
bit vô tâm luyến,
T
yếu quy hưu bit giá lang.
Kh
ng t cu khúc châu nan đ,
Phóng th
y, khai câu, thiên mnh thương.
.................................

26 - Trương nguy
t Lc - Vn Tu: Tt.
( Ki
ết Tú ) Tưng tinh con nai , ch tr ngày th 2.
- Nên làm: Kh
i công to tác trăm vic tt, tt nht là xây ct nhà, che mái dng hiên, tr ca dng ca, cưi gã, chôn ct, làm rung, nuôi tm, đt táng kê gác, cht c phá đt, ct áo, làm thu li.
- Kiêng c
: Sa hoc làm thuyn chèo, đy thuyn mi xung nưc.
- Ngo
i l: Ti Hi, Mo, Mùi đu tt. Ti Mùi Đăng viên rt tt nhưng phm Phc Đon.
.................................
Trương tinh nh
t ho to long hiên,
Niên niên ti
n kiến tiến trang đin,
Mai táng b
t cu thăng quan chc,
Đ
i đi vi quan cn Đế tin,
Khai môn phóng th
y chiêu tài bch,
Hôn nhân hòa h
p, phúc miên miên.
Đi
n tàm đi li, thương kh mãn,
Bách ban l
i ý, t an nhiên.
.................................

27 - D
c ha Xà - Bi Đng: Xu.
( Hung Tú ) Tư
ng tinh con rn , ch tr ngày th 3.
- Nên làm: C
t áo s đưc tin tài.
- Kiêng c
: Chôn ct, cưi gã, xây ct nhà, đt táng kê gác, gác đòn dông, tr ca gn ca, các v thy li.
- Ngo
i l: Ti Thân, Tý, Thìn mi vic tt. Ti Thìn Vưng Đa tt hơn hết. Ti Tý Đăng Viên nên tha kế s nghip, lên quan lãnh chc.
.................................
D
c tinh bt li giá cao đưng,
Tam niên nh
tái kiến ôn hoàng,
Mai táng như
c hoàn phùng th nht,
T
tôn bt đnh tu tha hương.
Hôn nhân th
nht nghi bt li,
Quygia đ
nh th bt tương đương.
Khai môn phóng th
y gia tu phá,
Thi
ếu n tham hoa luyến ngoi lang.
.................................

28 - Ch
n thy Dn - Lưu Trc: Tt.
( Ki
ết Tú ) tưng tinh con giun, ch tr ngày th 4.
- Nên làm: Kh
i công to tác mi vic tt lành, tt nht là xây ct lu gác, chôn ct, cưi gã. Các vic khác cũng tt như dng phòng, ct tri, xut hành, cht c phá đt.
- Kiêng c
: Đi thuyn.
- Ngo
i l: Ti T Du Su đu tt. Ti Su Vưng Đa, to tác thnh vưng. Ti T Đăng Viên là ngôi tôn đi, mưu đng t thành danh.
...................................
Ch
n tinh lâm thy to long cung,
Đ
i đi vi quan th sc phong,
Phú quý vinh hoa tăng phúc th
,
Kh
mãn thương doanh t xương long.
Mai táng văn tinh lai chi
ếu tr,
Tr
ch xá an ninh, bt kiến hung.
Cánh h
u vi quan, tiên đế sng,
Hôn nhân long t
xut long cung.


III/- NHỊ THẬP BÁT TÚ… “CHẦU RÌA”

3.1- Nhị thập bát Tú còn được dùng khi cần chọn ngày để KHAI QUANG thần tượng:
- Mùa Xuân, mùa Thu: chọn ngày có 1/4 sao thuộc Thái Âm Mặt trăng: Tâm, Nguy, Tất, Trương.
- Mùa Hạ, mùa Đông: chọn ngày có 1/4 sao thuộc Thái Dương Mặt trời: Phòng, Hư, Mão, Tinh.
Việc “quyết chọn” này không có liên quan gì với hung-cát ở trên. Song, nếu “cầu toàn” hoặc do tinh chất của thần tượng thì chọn sao thuộc hung hay cát trong nhóm theo mùa.

3.2- KIM THẦN THẤT SÁT
Theo Thông thư, có 7/28 sao trong Nhị thập bát Tú được “đặc cách” nhấn mạnh là “Kim thần Thất sát” [Không phải là sao có ngũ hành là Kim đâu. Trong luận giải của Trần Nhật Thành cũng có đề cập] đại hung với những kiêng kỵ của chúng, mà một số Cát tinh lớn, Thần sát “hiền”[Kể cả Trực tinh Cát nhật] cũng không thể “chế giải” nổi trong phép chọn ngày. Đó là: Giác, Cang, Khuê, Lâu, Ngưu, Quỷ, Tinh.
Có bài ca như dưới:
Giác Cang Khuê Lâu Ngưu Quỷ Tinh
Xuất binh tiện thị bất hồi binh
Hành chu định bị đại phong đả
Cư quan vị mãn tất tao hình
Khởi tạo, hôn nhân phùng thử nhật
Bất xuất tam niên kiến khốc thinh
Thế nhân nhược tri tỵ tam sát
Quan, thương, sỹ, thứ vĩnh phong vinh.
[Tạm dịch:
Giác Cang Khuê Lâu Ngưu Quỷ Tinh
Xuất quân thì chẳng còn “ma” nào về dinh
Đi thuyền nhất định bị gió úp
Nhận chức chưa lâu đã bị hình
Khởi tạo, hôn nhân “trúng” thất sát
Chẳng quá ba năm nghe khóc vang
Người đời nếu biết “né” tam sát
Nhất định ai ai cũng phong vinh].
Bản “Kim thần” này có khác với phần hung-cát chung ở trên.

Theo Ngọc hạp ký Thông thư thì Kim thần Thất sát còn là danh xưng của một “tai hại nhóm” khác:

Năm
Giáp, Kỷ
Ất, Canh
Bính, Tân
Đinh, Nhâm
Mậu, Quý
Kim thần
ngày Ngọ, Mùi
Thìn, Tỵ
Tý,Sửu,Dần,Mão
Tuất,Hợi
Thân,Dậu

3.3- Nhị thập bát Tú còn được dùng trong “TOÁN MệNH BẤT CẦU NHÂN” coi tốt xấu sang hèn cho người, dựa vào “Tú năm” và “Tú tháng”. “Món” này, xưa gọi là “Xem bì cốt” coi Da với… Xương hoặc “Thượng cầm, Hạ thú”. Tài liệu này, nếu muốn đầy đủ, mỹ mãn, có thể “moi” ra từ sách của cụ Lê Văn Nhàn [Tam ngươn Đồ hình, Tín Đức thư xã] hoặc sách của cụ Bùi Xuân Triêm [Thất ngươn Đại lược, bản in ronéo], Tam thế thư [bản tiếng Tàu, Hương Cảng]. Ở đây tui “sao y  bản chánh” thui.

“Bì” là sao Tháng sinh. “Cốt” là sao Năm sinh. “Cầm” là loài lỗ tai không lộ, bay được, đẻ trứng. “Thú” là loài có… lỗ tai ngó thấy, thường có… 4 chân, đẻ ra con.
Cầm, thú đều có… độ lớn nhỏ, ngũ hành, như bảng dưới đây:
Giác Mộc Giao
Con sấu/thuồng luồng, Mộc, Thứ năm
Thượng cầm lớn 12
Cang Kim Long
Con rồng, Kim, Thứ sáu
Cầm 13
Đê Thổ Lạc
Con nhím/lạc đà, Thổ, Thứ bảy
Hạ thú  lớn 6
Phòng Nhật Thố
Con thỏ, Hỏa mặt trời, Chủ nhật
Thú 4
Tâm Nguyệt Hồ
Con cáo/chồn, Thổ, mặt trăng Thứ hai
Thú 4
Vỹ Hỏa Hổ
Cọp, Hỏa, Thứ ba
Thú 9
Thủy Báo
Beo, Thủy, Thứ tư
Thú 7



Đẩu Mộc Giải
Cua, Mộc, Thứ năm
Cầm lớn 3
Ngưu Kim Ngưu
Trâu, Kim, Thứ sáu
Thú lớn 11
Nữ Thổ Bức
Dơi, Thổ, Thứ bảy
Thú 3
Nhật Thử
Chuột, Hỏa mặt trời, Chủ nhật
Thú 3
Nguy Nguyệt Yến
Én, Thổ, mặt trăng, Thứ hai
Cầm 2
Thất Hỏa Trư
Heo, Hỏa, Thứ ba
Thú 8
Bích Thủy Du
Rái cá, Thủy, Thứ tư
Thú 4



Khuê Mộc Lang
Sói, Mộc, Thứ năm
Hạ thú lớn 6
Lâu Kim Cẩu
Chó vàng, Kim, Thứ sáu
Thú 6
Vị Thổ Trĩ
Chim trĩ, Thổ, Thứ bảy
Cầm 4
Mão Nhật Kê
Gà trống, Hỏa mặt trời, Chủ nhật
Cầm 5
Tất Nguyệt Ô
Quạ, Thổ, mặt trăng, Thứ hai
Cầm 3
Chủy Hỏa Hầu
Khỉ, Hỏa, Thứ ba
Thú 5
Sâm Thủy Viên
Vượn, Thủy, Thứ tư
Thú 5



Tỉnh Mộc Can
Kên kên/dê trừu [?], Mộc, Thứ năm
Thượng cầm lớn 4
Quỷ Kim Dương
Dê, Kim, Thứ sáu
Hạ thú lớn 7
Liễu Thổ Chương
Cheo, Thổ, Thứ bảy
Thú 3
Tinh Nhật Mã
Ngựa, Hỏa mặt trời, Chủ nhật
Thú 10
Trương Nguyệt Lộc
Hươu, Thổ mặt trăng, Thứ hai
Thú 9
Dực Hỏa Xà
Rắn, Hỏa, Thứ ba
Cầm 4
Chẩn Thủy Dẫn
Trùn, Thủy, Thứ tư
Cầm 2


3.3.1- CÁCH “MÒ” RA 28 TÚ NĂM, THÁNG CỦA “KHỔ CHỦ”

- NĂM
Có mấy cách, song cách dùng bản tra thì… “văn minh” hơn cách dùng… “nhất dương chỉ” một ngón tay. Tui chọn cách trước để giới thiệu:
- Dùng SỐ NĂM : 28= X, dư D. Số dư D là số thứ tự của 28 Tú theo bản liệt kê này:
D
0
1
2
3
4
5
6
Khuê
Lâu
Vị
Mão
Tất
Chủy
Sâm
D
7
8
9
10
11
12
13
Tỉnh
Quỷ
Liễu
Tinh
Trương
Dực
Chẩn
D
14
15
16
17
18
19
20
Giác
Can
Đê
Phòng
Tâm
Vỹ
D
21
22
23
24
25
26
27
Đẩu
Ngưu
Nữ
Nguy
Thất
Bích

- Thí dụ: Người sanh năm 1954, 28 tú của Năm là sao tên gì?
Lấy 1954:28= 69, dư 22. Tra vào bản, 22=Ngưu. Vậy sao năm là Ngưu Kim Ngưu, con trâu vàng, hạ thú lớn 11.
Thí dụ khác: Người sanh năm 1960, sao gì? Lấy 1960:28=70, dư 0. Số 0 là Khuê Mộc Lang, con sói rừng, hạ thú lớn 6.
Cách này chỉ dùng để tính từ năm 1 thế kỷ thứ I đến năm nay thế kỷ XXI và forever về sau...

- THÁNG
Nhớ thứ tự này.

1
2
3
4
5
6
7
Giác
Can
Đê
Phòng
Tâm
Vỹ
8
9
10
11
12
13
14
Đẩu
Ngưu
Nữ
Nguy
Thất
Bích
15
16
17
18
19
20
21
Khuê
Lâu
Vị
Mão
Tất
Chủy
Sâm
22
23
24
25
26
27
28
Tỉnh
Quỷ
Liễu
Tinh
Trương
Dực
Chẩn

- Lấy SỐ NĂM : 7= X, dư D.
- Lấy D x12 (+ 5) = M. Nếu M> 28 thì trừ 28 = T. Nếu M< 28 thì M=T. So T với bản kê để tìm SAO THÁNG GIÊNG rồi tính thuận tiếp đến sao tháng sanh [âm lịch].
- Thí dụ, sanh tháng 11 âm lịch, năm 1954. Theo đó, 1954:7= 279, dư 1. D=1.
Lấy 1x12+5= 17.
17<28. Vậy M=17= T.
Số 17 là Vị, tháng Giêng, Mão tháng Hai, Tất tháng Ba, Chủy tháng Tư… Dực tháng 11.
Sanh năm 1954, tháng 11 là sao Dực Hỏa Xà, con rắn lửa, thượng cầm lớn 4.

3.3.2- NHỊ THẬP BÁT TÚ “DIỄN NGHĨA”
- TOÁN MỆNH DIỄN CA
- Các điều kiện cần và đủ mới… tốt: Bì lớn hơn cốt; Bì cốt cùng loại Thượng cầm hoặc Hạ thú; Bì cốt có ngũ hành tương sinh [Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim]. Không nên khắc nhau [Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim]. Có bài “diễn ca” xưa như vầy [Chép của cụ Nhàn]:
Bì lớn cốt nhỏ tốt thay,
Gặp sinh tụ của, ở rày đặng an.
Gặp khắc thì của khó an,
Làm nhiều còn ít cũng tràn lọt đi.
Bì khắc cốt, cốt khắc bì,
Ít kẻ cầm đặng của thì ở an.
Thú cầm trộn lộn gian nan,
Ấy là nghịch số, khó nhàn, khổ thân.
Thượng cầm mà được tương thân,
Dẫu nghèo cũng sướng, khỏe thân lo gì.
Hạ thú mà đặng cốt bì,
Bọc đủ giàu có, nghèo thì khỏi lo.
Có người làm đặng của kho,
Lỗi sanh bì cốt, ấm no [nhưng] cực hoài.
Thượng cầm, hạ thú chẳng hay,
Bì thượng cốt hạ, lo ngày lo đêm.
Có của còn lại muốn thêm,
Kẻ nghèo rách rưới không mền đắp thân.
Dầu cho kẻ phú, người bần,
Lỗi sanh, khổ cực, tinh thần mệt lo.
Như trường hợp thí dụ sanh tháng 11 năm 1954 ở trên, người này bì nhỏ không bọc đủ cốt, cốt bì “trộn lộn”, ngũ hành khắc nhau. Suy ra: Số khó làm giàu, khó tích lũy của cải, cực khổ, vất vả bôn ba…

- TOÁN MỆNH DIỄN NGHĨA
[Phần này ghi theo cụ Triêm]
- GIÁC MỘC GIAO: thuộc Mộc. Ưa việc có liên quan đến sông nước, đường đi. Di chuyển nhiều nhưng đường gần. Giỏi về đánh bắt thủy hải sản, chế biến lương thực, khai thác, giao tiếp, vận tải. Tính cam chịu, hiếu động, hay lo.
- CANG KIM LONG: thuộc Kim. Danh vọng sang chói, được tiếng khen. Có chức tước, thường lên cao, thường gần gũi trung ương hay những bậc có quyền thế, biết biến động theo thời cuộc. Tình cảm theo sự nghiệp.
- ĐÊ THỔ LẠC: thuộc Thổ. Có tính co cụm lại, trầm ngâm, suy tư, cầu hòa, có ý phòng thủ, đối phó. Đào mở khai thác đất đai, mở đường, lập cơ ngơi cho… người khác hưởng. Tình cảm hay kén chọn, đòi hỏi kẻ khác chìu theo ý mình.
- PHÒNG NHẬT THỐ: thuộc Hỏa. Nghệ nhân văn hóa, mỹ thuật, được quý trọng cưng chìu. Trí óc thông minh, sang tạo nhưng không cương quyết, không bền bĩ lâu dài. Cuộc đời hay gặp may mắn. Tài lộc trời cho. Tình duyên đất mới.
- TÂM NGUYỆT HỒ: thuộc Thổ mặt trăng. Thích… chui vô hang ẩn náu, ẩn dật, như ánh trăng soi bong trên mặt nước hồ, có danh mà chẳng thật. Dễ lâm vào vòng lao lý, cầm giữ. Giữ được mạng lúc lâm nguy. Lầm lỳ, ít nói. Giỏi về chiều tối, ban đêm. Thủ đắc nhiều điền sản.
- VỸ HỎA HỔ: thuộc Hả. Chịu ảnh hưởng của khói lửa, chiến tranh, tai nạn dữ dằn, thiêu hủy, bị cướp giật. Khả năng chức vi cao trong xã hội, được trọng nể và tiếng nói được nhiều người tin phục.
- CƠ THỦY BÁO: thuộc Thủy. Bản lĩnh chịu đựng, nhẫn nhịn giỏi, cơ thể nhược nhưng trúng mối to tát, danh phát bất ngờ trong thời loạn. Thâm trầm, kín đáo, có chiều sâu, giỏi quân sự, võ thuật. Gặp thời có thể làm vương làm tướng nhưng chẳng bền.

- ĐẨU MỘC GIẢI: thuộc Mộc. Ưa môi trường giao thông vận tải lênh đênh. Được người xem như quân sư chỉ lối bày đường, lập trường nhất định. Cá tính hiên ngang. Ít nói. Tình duyên cao số.
- NGƯU KIM NGƯU: thuộc Kim. Lập trường cứng rắn, kém năng động, ít khi chịu nghe lời tham mưu cố vấn, rất chủ quan. Đối ngoại dễ mích lòng nhưng chân thật, thẳng tính, có tài sản nhà đất, chức quyền không cao. Tình duyên dễ buồn phiền.
- NỮ THỔ BỨC: thuộc Thổ. Giỏi về kinh tế, giàu có, tình cảm hiếu động, nhiều nữ tính, lương duyên khác lạ, quá trình tham lợi. Ngân hàng, tài chính, sinh hoạt chiều, tối.
- HƯ NHẬT THỬ: thuộc Hỏa. Nhàn hạ, tươi vui như mặt trời. Thông minh để trở thành trí thức, ngoại giao khôn khéo, né tránh giỏi (chính trị gia), Giáp Tý nổi danh. Hôn nhân may mắn.
- NGUY NGUYỆT YẾN: thuộc Thổ. Dichuyen63 đ xa, vòng quah thế giới, đem lại mùa Xuân tươi vui. Tánh mau mắn, nhậm lẹ, thường hạnh phúc gia đình, làm việc môi giới sum họp.
- THẤT HỎA TRƯ: thuộc Hỏa. Đào mở đất đai, phá rừng đi trước, nhạy cảm, làm cho người sau được nhờ. Tài lộc từ công sức lao động, phát huy cao từ 49 tuổi. Tập trung cho gia đình.
- BÍCH THỦY DU: thuộc Thủy. Giỏi về kinh tế, thực phẩm, giao thông, phân phối thủy bộ. Lanh lợi, khôn khéo. Tình thương gia đình. Ưa chuộng cụ thể. Giỏi kinh doanh.


- KHUÊ MỘC LANG: thuộc Mộc. Ngôi sao văn hóa, lý thuyết, tuyên bố giỏi, nói chuyện lưu loát, sinh ngữ. Là nhà giáo, diễn giả, văn sỹ, nghệ sỹ, thi nhân. Thích du hành khắp đó đây.
- LÂU KIM CẨU: thuộc Kim. Siêng năng, tài giỏi, tiềm vàng bạc. May mắn về tiền tài, có người phò trợ, đem cho. Ít di chuyển. Nhà cửa cao đẹp. Tình cảm hiếu động, tình duyên ghen hờn.
- VỊ THỔ TRĨ: thuộc Thổ. Giỏi văn hóa, nghệ thuật, được khen tặng, chức danh. Nghi lễ chào đón. Tiền bạc ban chế [?]. Gia đình bình yên. Bị sự ganh tỵ, tiểu nhân hãm hại. Đại nhân mến chuộng.
- MÃO NHẬT KÊ: thuộc Hỏa. Làm việc năng nổ, hy sinh bảo vệ gia đình, chi viện cho bà con, họ hàng nhiều tài lộc. Do làm việc giỏi, cần cù à nên gia sản.
- TẤT NGUYỆT Ô: thuộc Thổ. May mắn về gia đình, hạnh phúc hôn nhân. Hay có lòng giúp đỡ, làm việc nối nhịp cầu duyên, tình cảm. Du hành bay xa, lưu thông may mắn, cứu giúp xã hội.
- CHỦY HỎA HẦU: thuộc Hỏa. Biệt tài quân sự, võ nghiệp, tham mưu năng nổ, tính nóng nhưng mau nguội, hiếu kỳ, linh hoạt, hay gặp trắc trở, thử thách. Tai nạn, chiến tranh khói lửa. Gặp thời dễ lên hàng vương tướng song cũng… dễ chết.
- SÂM THỦY VIÊN: thuộc Thủy. Sum họp gia đình, gia tăng tài lộc, đem về cho họ hàng. Có tấm lòng cứu trợ xã hội. Di động nhiều, siêng năng, leo trèo giỏi.

- TỈNH MỘC CAN: thuộc Mộc.  Chức tước, quyền thế, leo cao, biết tìm quyền lợi lớn mà có không đều, lúc thịnh, lúc suy. Dễ té nặng, dễ thất bại mà cũng dễ leo cao, dễ thành công. Tuy nhiên, dù té cũng… ngoạn mục.
- QUỶ KIM DƯƠNG: thuộc Kim. Du hành xa qu6 như đi chợ. Nhiều tài lộc trời cho, lắm người chăm sóc. Hay đùa bỡn, va chạm dễ mích lòng vì nghịch phá, khôi hài.
- LIỄU THỔ CHƯƠNG: thuộc Thổ. Chức nhỏ, thường dân, an phận thủ thường, ung dung nhàn hạ, hưởng lộc quà biếu, biểu hiện hiền từ, nhỏ nhẹ, du hành đó đây, đi xa. Nếu có chức vị cũng chỉ là hư danh hay có tiếng mà không có miếng.
- TINH NHẬT MÃ: thuộc Hỏa. Danh vọng lên cao, nắm quyền hành, hộ phò vương tướng, phò tá lâm nguy vì chiến chinh. Du hành đây đó, được phong tặng, ngợi khen.
- TRƯƠNG NGUYỆT LỘC: thuộc Thổ. Tình duyên đất mới, của cho quà biếu, giỏi về chiều tối, [thung] lũng mờ [sương], tham quan du lịch khắp nơi, văn nghệ sỹ, phóng viên, du thuyết, thương hồ.
- DỰC HỎA X2: thuộc Hỏa. Chiến tranh, lửa khói, hỏa thiêu, tánh mạng lâm nguy. Mất tiền được danh vọng và du hành mời thỉnh. Gia đình khó yên.
- CHẨN THỦY DẪN: thộc Thủy. Vị trí thấp nhất như chui xuống đát, không còn chõ thấp hơn. Công danh không cao, chức vị bình thường. Tấm lòng giúp đỡ, tu hiền, không ham dan lợi, không ham phú quý.

Khi dùng trong toán Mệnh, nên coi Cốt làm… trưởng, Bì làm… phó, “châm chích” qua lại mà luận đoán.


Còn một phần 28 tú liên quan đến… Dự báo Thời tiết, vì e mấy Trung tâm Khí tượng Thủy văn bị… “thất nghiệp” và tui cũng chẳng mấy “mặn mà” với cá độ nắng mưa trên cầu Nhị Thiên Đường nên “không thèm” đưa vào. Phần này có ghi trong Ngọc Hạp ký Thông thu bản xưa của Tàu. Nay kính.