NĂM BÍNH THÂN
2016
1- Năm Bính Thân 丙申 2016, cầm tinh con Khỉ, Thiên can Bính
hoả, Địa chi Thân kim, Nạp âm Sơn hạ hoả
山下火[Lửa
dưới núi];
- Thái tuế
danh Quản Trọng 管仲, Tuế đức tại Bính, Tuế đức hợp tại Tân;
- Sao
Khuê Mộc Lang 奎木狼 trực năm, sao Đê Thổ Lạc 氐土貉 quản
cục, ngày Ngọ 午 sao Giác 角 làm Ám kim-Phục
đoạn;
- Ngày Mùng Hai đắc Tân, Chín long trị thuỷ,
Sáu ngưu cày ruộng; Đại cô giữ tằm, Tằm ăn một lá; Ôn [溫] nguyên soái
hành lôi. Dự kiến một năm mùa màng chỉ bình bình, nếu không nói là… bết bát.
- Phi tinh Nhị hắc Khôn
lưu niên, Đại lợi Đông, Tây, bất lợi: phương Nam [Toạ sát, Tai sát], Tuế phá,
Ngũ hoàng sát, Bàng hoàng sát ở Đông bắc, Mậu Kỷ Đô thiên ở Hợi, Tuất [Tây bắc].
Đông nam Tốn:
Nhất bạch Đào hoa
Tỵ: Kiếp sát
|
Nam Ly:
Lục bạch
Vũ khúc
|
Tây nam Khôn:
Bát bạch Tài tinh
Mùi: Đại sát
|
Đông Chấn:
Cửu tử
Hỷ khánh
|
Trung:
Nhị hắc
Bệnh phù
|
Tây Đoài:
Tứ lục
Văn xương
|
Đông bắc Cấn:
Ngũ hoàng Tữ phù
Dần: Tuế phá
|
Bắc Khảm:
Thất xích
Phá quân
|
Tây bắc Kiền:
Tam bích
Tranh đấu
|
+ Nhất
bạch đến Tốn Đông nam, học hành thi cử thuận buồm xuôi gió, sự nghiệp tiến triển, đạt thành tích
trong công việc, lợi việc hôn nhân, cầu
tài. Nên đặt Thuỷ động hay hồ
cá, bình nước ở phương vị này.
+ Nhị
hắc nhập trung, khí bệnh “toả” khắp nhà. Nên đặt một tấm thảm/chùi chân màu
xanh lục [hình tròn càng tốt], phía dưới đặt “Hưng vận tiền” bằng đồng.
+ Tam
bích Tranh đấu tinh tới Tây bắc, dễ chiêu quan tụng, thị phi, xung đột, bệnh
ở chân. Nên dùng sắc đỏ, hồng, hồng phấn, cánh sen xen lẫn màu vàng để giải [thảm,
tranh, bình hoa].
+ Tứ
lục Văn xương đến Đoài Tây, lợi cho học hành, thi cử, song cũng dễ bị
thương tích, đào hoa sát. Nên dùng sắc đỏ, hồng, hồng phấn, cánh sen để “mời”
hoặc đặt tháp Văn xương ở đó.
+ Ngũ
hoàng Tữ phù, Bàng hoàng,Tuế phá nhập Đông bắc, là phương hung nhất, chiêu
vời bệnh hoạn, tai ương, phá tài, hao của. Đông bắc lại là “Thổ dân, đồng bọn”
và là phương Chính thần của vận VIII, khiến Sát càng thêm Sát. Nên treo chuỗi 6
đồng tiền Lục đế hay để một hồ lô bằng đồng.
+ Lục
bạch Vũ khúc đến Nam, phòng bệnh hô hấp, dễ sinh chuyện “tranh chấp” với… vợ
con/chồng con. Học sinh, văn chức, nhân sỹ nên bày thảm màu vàng, vàng chanh,
nghệ “nghênh đón”, thúc đẩy tài khí.
+ Thất
xích Phá quân “nhập Bắc”, cung Thuỷ được Phá quân Kim “sinh”, gặp vận đào
hoa, con gái trong nhà… hiếu động.
+ Bát
bạch Tài tinh đến Tây nam, “lưỡng thổ thành sơn”, lợi về điền sản, tài lộc
cả năm.
+ Cửu
tử Hỷ khánh sang Đông Chấn, hỷ khí lâm môn. Nên bài trí vật khí Phong Thuỷ
có sắc đỏ. Bản thân nên đeo chuỗi tay màu đỏ, hồng bằng đá, mã não, ngọc ruby…
2- Năm Bính Thân, Thiếu dương Tướng hoả Tư thiên, Thiếu âm Phong mộc Tại
tuyền.
Bính là Hoả song Bính Tân hợp lại hoá Thuỷ.
Thuỷ vận thái quá, gọi là Thái vũ,
khí hàn thắng thế, xuất hiện băng tuyết, sương giá, bệnh chứng hàn, phù thũng,
nóng lạnh...
Thiếu dương Tướng hoả Tư thiên làm chủ, khiến
khí hoá thái quá, khí hậu thường đến trước
thời lệnh. Tướng hoả Tư thiên là nóng nực kịch liệt. Mùa hạ nhiều phần gây bệnh
nội nhiệt, thời tiết khô hạn.
Năm này, hai khí hàn nhiệt điên đảo, giao tranh, lúc nóng quá, lúc lạnh quá, bệnh từ
đây mà ra. Chữa bệnh phải điều hoà thuỷ hoả.
3- Thân là năm Tam tai thứ
nhất của ba tuổi Dần-Ngọ-Tuất [Dần: 19,
31, 43, 55, 67, 79 –Ngọ: 15, 27, 39, 51, 63, 75 –Tuất: 23, 35, 47, 59, 71, 83
tuổi Ta]. Năm này, trong ba tuổi này, thì tuổi
Dần xem ra chịu nặng hơn hai tuổi còn lại [Vì tuổi Dần còn phạm Tuế phá và sao La hầu/Kế đô, Thái bạch] chứ không đơn thuần là cứ Tam tai năm thứ
nhì mới nặng.
Tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi.
Trong một đời người , cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn Tam tai. Không
phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó
khăn xảy ra. Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
Tính tình nóng nảy bất thường.
Có tang trong thân tộc.
Dễ bị tai nạn xe cộ.
Bị thương tích.
Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
Thất thoát tiền bạc.
Mang tiếng thị phi.
Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.
Tính tình nóng nảy bất thường.
Có tang trong thân tộc.
Dễ bị tai nạn xe cộ.
Bị thương tích.
Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
Thất thoát tiền bạc.
Mang tiếng thị phi.
Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.
Vào năm Thân thì gặp Nhân Hoàng tinh quân, dễ
bị đối tác, bạn bè… bán đứng, trở mặt, tai họa sợ hãi.
Để giải hạn Tam tai người
ta thường hay cúng giải hạn. Năm Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về
hướng Tây nam.
Ngày cúng tắm rửa sạch sẽ, rôì cắt một ít tóc, một ít
móng tay móng chân, cắt một miếng vạt áo cũ của người đó, gói chung lại thành
một túi nhỏ.
*Thời gian:- 18--20 giờ.
*Địa điểm: Ngã ba, ngã tư đường.
Vật cúng gồm có, 3 ly rượu nhỏ, 3 ngọn đèn cầy, 3 điếu thuốc hút, bộ tam sênh, 3 đồng tiền bạc cắc, bộ đồ thế (nam/nữ) và một bài vị có tên vị thần viết bằng giấy đỏ, chữ mực đen [Không có cũng được. Chỉ cần nhớ để khấn thỉnh]. Gói tóc và móng tay lấy dĩa đựng để trên bàn . Cúng xong rồi người cúng không nên nói chuyện với bất cứ ai, bỏ lại đồ cúng mà về, cũng đừng ngoái lại xem.
*Thời gian:- 18--20 giờ.
*Địa điểm: Ngã ba, ngã tư đường.
Vật cúng gồm có, 3 ly rượu nhỏ, 3 ngọn đèn cầy, 3 điếu thuốc hút, bộ tam sênh, 3 đồng tiền bạc cắc, bộ đồ thế (nam/nữ) và một bài vị có tên vị thần viết bằng giấy đỏ, chữ mực đen [Không có cũng được. Chỉ cần nhớ để khấn thỉnh]. Gói tóc và móng tay lấy dĩa đựng để trên bàn . Cúng xong rồi người cúng không nên nói chuyện với bất cứ ai, bỏ lại đồ cúng mà về, cũng đừng ngoái lại xem.
Bài cúng (năm Thân):
Kính thỉnh HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM KHUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ !
KÍNH THỈNH : NHÂN HOÀNG TAM TAI THỔ ÁCH THẦN QUAN
Hôm nay là ngày mồng 8 tháng 2 / 6 / 10 năm Bính Thân 2016
Con (hoặc Thay mặt cho ) tên họ là................................... tuổi ………………………..
Hiện ngụ tại...........................................................................
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thức, cúng dâng giải hạn Tam tai , sắp bày nơi đây , cung thỉnh NHÂN HOÀNG TAM TAI (BÍNH THÂN NIÊN) THỔ ÁCH THẦN QUAN giá đáo đàn tràng , chứng minh thọ hưởng. Phù hộ cho con tai nạn toàn tiêu , nguyên niên Phước Thọ , Xuân đa kiết khánh , Hạ bảo bình an , Thu tống Tam tai , Đông nghinh bá phước ! Thượng hưởng !
Kính thỉnh HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM KHUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ !
KÍNH THỈNH : NHÂN HOÀNG TAM TAI THỔ ÁCH THẦN QUAN
Hôm nay là ngày mồng 8 tháng 2 / 6 / 10 năm Bính Thân 2016
Con (hoặc Thay mặt cho ) tên họ là................................... tuổi ………………………..
Hiện ngụ tại...........................................................................
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thức, cúng dâng giải hạn Tam tai , sắp bày nơi đây , cung thỉnh NHÂN HOÀNG TAM TAI (BÍNH THÂN NIÊN) THỔ ÁCH THẦN QUAN giá đáo đàn tràng , chứng minh thọ hưởng. Phù hộ cho con tai nạn toàn tiêu , nguyên niên Phước Thọ , Xuân đa kiết khánh , Hạ bảo bình an , Thu tống Tam tai , Đông nghinh bá phước ! Thượng hưởng !
( Vái 3 lần, rót trà 3 lần, rót rượu 3 lần, 3 lần lạy / mỗi lần
3 lạy, rồi đốt giấy tiền vàng bạc & đồ thế).
4- Thân
là Thái Tuế, nên năm 2016, tuổi Thân gọi là “Đồng thái tuế” [Năm tuổi],
tuổi Dần gọi là “Xung thái tuế” [Tuế
phá], tuổi Tỵ gọi là “Hình thái tuế”.
Ba tuổi này nên an phụng Bài vị Thái tuế 2016 để cầu bình an.
- Thái
tuế tính theo Chu kỳ 12 năm
Địa chi của tuổi. Có khảo cứu cho rằng, con số 12 này là quỹ đạo quanh Mặt trời
của sao Mộc (Jupiter). Trong Tử vi Đẩu số, Ngũ hành của Thái tuế là Mộc.
- Thái tuế thường có 12
ngôi vị (Tương ứng với từng
khoảng thời gian một năm trên quỹ đạo của Mộc tinh?) nhưng thường khi tính
trong Vận Hạn một năm, người ta thường chỉ “tập trung chú ý” đến 2 ngôi: Thái
tuế và Tuế phá.
- Thái tuế chính là lúc Địa chi tuổi (Cầm tinh con gì) “đáo
hạn ngân hàng”, gặp khoảng thời gian được ký hiệu trùng với mình. Thí dụ như,
mình tuổi Ngọ, năm 2014 là năm Ngọ, là trùng Thái tuế. Vì vậy, Dân gian hay gọi
là “Năm tuổi”, tuổi với năm giống nhau.
Số tuổi gặp hạn Thái tuế: 1, 13, 25, 37,
49, 61, 73, 85. Tuổi= tuổi Dương lịch + 1=Tuổi mụ/Tuổi ta.
- Tuế phá,
ngược lại, ở Địa chi Tương xung với Thái tuế. Thí dụ như, Thái tuế là Ngọ thì
Tuế phá là Tý. Gặp năm Ngọ mà người tuổi Tý thì gọi là Tuế phá. Gặp năm Tý mà
người tuổi Ngọ thì gọi là Tuế phá.
Số tuổi gặp hạn Tuế phá: 7, 19, 31, 43,
55, 67, 79, 91.
Các cặp xung khắc của Địa chi gồm: Tý-Ngọ, Mão-Dậu,
Dần-Thân, Tỵ-Hợi, Thìn-Tuất, Sửu-Mùi. Trong đó, nếu “chẻ sợi tóc làm tư” thì có
thể nhìn nhận thêm như vầy:
- Tý-Ngọ: Ngọ xung Tý, còn Tý vừa xung vừa khắc Ngọ; Ngọ
chịu nặng hơn Tý;
- Mão-Dậu: Mão xung Dậu, nhưng Dậu vừa xung vừa khắc Mão;
Mão chịu nặng hơn Dậu;
- Dần-Thân: Dần xung Thân, Thân vừa xung vừa khắc Dần; Dần
chịu nặng hơn Thân;
- Tỵ-Hợi: Tỵ xung Hợi, Hợi vừa xung vừa khắc Tỵ; Tỵ chịu
nặng hơn Hợi;
- Thìn-Tuất xung nhau, cùng Ngũ hành; “ăn miếng trả miếng”;
- Sửu-Mùi xung nhau, cùng Ngũ hành; “ăn miếng trả miếng”.
- “Đáo hạn ngân hàng” thì phải lo trả tiền vay cả gốc lẫn
lãi, không có “điều khoản miễn trừ” (Trừ phi kiếm được “cò”, phải chịu thêm một
mớ lãi nữa). Còn đáo Tuế hay Phá, mặc dù “do Ngọc đế an bài, chủ quản một năm,
thần tướng giám sát sự việc nhân gian… nên có 60 vị, tương ứng với 60 hoa giáp”
và được “nhấn mạnh” rằng “Thái tuế xuất hiện lai, Vô bệnh khủng phá tài”
và “Thái tuế đương đầu [Tuế
phá] toạ, Vô hỷ khủng hữu hoạ”…
thì không hẳn cứ vào hạn Tuế hay Phá là hoàn toàn gặp…quỷ.
Các “điều khoản gia tăng giảm xuống”:
Ngũ hành Nạp âm của Mạng có “tham gia” sinh khắc chế hoá không? Can tuổi có
tham gia hợp phá không? Gặp Tuế/Phá ở “kèo trên hay kèo dưới”? Cửu diệu sáng
sủa hay “tối lửa tắt đèn”? Khi gặp các yếu tố này, Tuế hay Phá không “còn
nguyên” giá trị ban đầu mà sẽ xuất hiện cái gọi là “Tình tiết tăng nặng, như
tái phạm, gia đình “nguỵ quân nguỵ quyền”, sổ hộ khẩu có đóng chữ T-H màu đỏ,
phạm tội nghiêm trọng hơn, ngoan cố, không chịu hợp tác, không chịu BC…”, hoặc
“Tình tiết giảm nhẹ, như có nhân thân tốt, gia đình CM, không có tiền án tiền
sự, thành khẩn BC…”. Khi “cân đong đo đếm” xong thì mới có thể nói Tuế và Phá
ấy đã “đa dạng hoá bữa ăn” như thế nào khi… “ăn độn”.
- Đáo hạn Thái tuế thì ảnh hưởng ở sức khoẻ, tài
vận của nhân thể là chính. Tuế phá thì ảnh hưởng ở sức khoẻ, gia đạo, môi
trường của nhân thể là chính.
- Một “Thái tuế” khác, gọi là “Mệnh cung Thái tuế”:
ThángSinh
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
GiờSinh
|
THÁI
TUẾ
|
|||||||||||
Tý
|
Mão
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Tuất
|
Dậu
|
Thân
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
Sửu
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Tuất
|
Dậu
|
Thân
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
Mão
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Tuất
|
Dậu
|
Thân
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
Mão
|
Dần
|
Mão
|
Tý
|
Hợi
|
Tuất
|
Dậu
|
Thân
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
Mão
|
Dần
|
Sửu
|
Thìn
|
Hợi
|
Tuất
|
Dậu
|
Thân
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
Mão
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Tỵ
|
Tuất
|
Dậu
|
Thân
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
Mão
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Ngọ
|
Dậu
|
Thân
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
Mão
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Tuất
|
Mùi
|
Thân
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
Mão
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Tuất
|
Dậu
|
Thân
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
Mão
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Tuất
|
Dậu
|
Mùi
|
Dậu
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
Mão
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Tuất
|
Dậu
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tuất
|
Tỵ
|
Thìn
|
Mão
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Tuất
|
Dậu
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Hợi
|
Thìn
|
Mão
|
Dần
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Tuất
|
Dậu
|
Mùi
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
- Một “Thái tuế” khác nữa, chỉ dùng trong Phong Thuỷ:
-
Đầu giường không được
kê ở phương vị ký hiệu trùng với Địa chi tuổi hoặc Thái tuế năm đó.
-
Năm nào thì Thái tuế ở phương vị đó. Như năm Tý thì Thái tuế ở Bắc, cung Khảm.
Phương vị Thái tuế nên tĩnh, không nên động, nên ở Toạ, không nên ở Hướng.
-
Khi tuổi xung Thái tuế [tuổi rơi vào Tuế phá], nên tránh cả hai phương đó,
khoảng thời gian đó, nếu tu sửa nhà.
-
Trong xây dựng nhà cửa, người ta thường “né” không mở cửa đúng theo tuổi, để
tránh có lúc sẽ bị xung hoặc đồng ngôi với Thái tuế. Thí dụ, tuổi Ngọ thì không
mở cửa hướng Nam, vì đến năm Ngọ, Tý sẽ phạm Thái tuế.
-
Thái tuế trong Phong thuỷ có thể… phi [bay] theo quỹ đạo Lạc thư, dựa theo sao
Nhất bạch Khảm. Thí dụ như, năm Giáp Ngọ 2014, Tứ lục Tốn quản cung, Nhất bạch
tới Khôn. Vậy Thái tuế phi của năm 2014 ở Tây nam. Phi thái tuế dùng thêm một
bước nữa, phi tới tháng. Cả hai, dùng để kiêng phương vị, thời gian tu tạo.
Trong Phong Thuỷ hay gọi là “Ám kiến sát”.
- 60 Tính
Danh Thái tuế
Giáp Tý Niên Thái Tuế Kim Xích --- Giáp Ngọ
Niên Thái Tuế Trương Từ
Ất Sửu Niên Thái Tuế Trần Thái --- Ất Mùi Niên Thái Tuế Dương Hiền
Bính Dần Niên Thái Tuế Thẩm Hưng --- Bính Thân Niên Thái Tuế Quản Trọng
Đinh Mão Niên Thái Tuế Cảnh Chương --- Đinh Dần Niên Thái Tuế Khang Kiệt
Mậu Thìn Niên Thái Tuế Triệu Đạt ---Mậu Tuất Niên Thái Tuế Khương Vũ
Kỷ Tỵ Niên Thái Tuế Lang Xán --- Kỷ Hợi Niên Thái Tuế Tạ Thọ
Canh Ngọ Niên Thái Tuế Vương Thanh --- Canh Tý Niên Thái Tuế Ngu Khởi
Tân Mùi Niên Thái Tuế Lý Tố --- Tân Sửu Niên Thái Tuế Thang Tín
Nhâm Thân Niên Thái Tuế Lưu Vượng --- Nhâm Dần Niên Thái Tuế Hạ Ngạc
Quý Dậu Niên Thái Tuế Khang Chí --- Quý Mão Niên Thái Tuế Bì Thời
Giáp Tuất Niên Thái Tuế Thệ Quảng --- Giáp Thân Niên Thái Tuế Lý Thành
Ất Hợi Niên Thái Tuế Ngũ Bảo --- Ất Tỵ Niên Thái Tuế Ngô Trục
Bính Tý Niên Thái Tuế Quách Gia --- Bính Ngọ Niên Thái Tuế Văn Triết
Đinh Sửu Niên Thái Tuế Uông Văn --- Đinh Mùi Niên Thái Tuế Lục Bính
Mậu Dần Niên Thái Tuế Tăng Quang --- Mậu Thân Niên Thái Tuế Du Trung
Kỷ Mão Niên Thái Tuế Ngũ Xung --- Kỷ Dậu Niên Thái Tuế Trình Dần
Canh Thìn Niên Thái Tuế Trọng Đức --- Canh Tuất Niên Thái Tuế Hoá Thu
Tân Tỵ Niên Thái Tuế Trịnh Tổ --- Tân Hợi Niên Thái Tuế Diệp Kiên
Nhâm Ngọ Niên Thái Tuế Lộ Minh --- Nhâm Tý Niên Thái Tuế Khưu Đức
Quý Mùi Niên Thái Tuế Nguỵ Minh --- Quý Sửu Niên Thái Tuế Lâm Bạc
Giáp Thân Niên Thái Tuế Phương Công --- Giáp Dần Niên Thái Tuế Trương Triều
Ất Dậu Niên Thái Tuế Tưởng Sùng --- Ất Mão Niên Thái Tuế Phương Thanh
Bính Tuất Niên Thái Tuế Hướng Ban--- Bính Thìn Niên Thái Tuế Tân Á
Đinh Hợi Niên Thái Tuế Phong Tề --- Đinh Tỵ Niên Thái Tuế Dịch Ngạn
Mậu Tý Niên Thái Tuế Dĩnh Ban --- Mậu Ngọ Niên Thái Tuế Diêu Lê
Kỷ Sửu Niên Thái Tuế Phan Cái --- Kỷ Mùi Niên Thái Tuế Phó Thuế
Canh Dần Niên Thái Tuế Ô Hoàn --- Canh Thân Niên Thái Tuế Mao Tân
Tân Mão Niên Thái Tuế Phạm Nịnh --- Tân Dậu Niên Thái Tuế Văn Chính
Nhâm Thìn Niên Thái Tuế Bành Thái --- Nhâm Tuất Niên Thái Tuế Hồng Phạm
Quý Tỵ Niên Thái Tuế Từ Thuấn --- Quý Hợi Niên Thái Tuế Ngu Trình.
Ất Sửu Niên Thái Tuế Trần Thái --- Ất Mùi Niên Thái Tuế Dương Hiền
Bính Dần Niên Thái Tuế Thẩm Hưng --- Bính Thân Niên Thái Tuế Quản Trọng
Đinh Mão Niên Thái Tuế Cảnh Chương --- Đinh Dần Niên Thái Tuế Khang Kiệt
Mậu Thìn Niên Thái Tuế Triệu Đạt ---Mậu Tuất Niên Thái Tuế Khương Vũ
Kỷ Tỵ Niên Thái Tuế Lang Xán --- Kỷ Hợi Niên Thái Tuế Tạ Thọ
Canh Ngọ Niên Thái Tuế Vương Thanh --- Canh Tý Niên Thái Tuế Ngu Khởi
Tân Mùi Niên Thái Tuế Lý Tố --- Tân Sửu Niên Thái Tuế Thang Tín
Nhâm Thân Niên Thái Tuế Lưu Vượng --- Nhâm Dần Niên Thái Tuế Hạ Ngạc
Quý Dậu Niên Thái Tuế Khang Chí --- Quý Mão Niên Thái Tuế Bì Thời
Giáp Tuất Niên Thái Tuế Thệ Quảng --- Giáp Thân Niên Thái Tuế Lý Thành
Ất Hợi Niên Thái Tuế Ngũ Bảo --- Ất Tỵ Niên Thái Tuế Ngô Trục
Bính Tý Niên Thái Tuế Quách Gia --- Bính Ngọ Niên Thái Tuế Văn Triết
Đinh Sửu Niên Thái Tuế Uông Văn --- Đinh Mùi Niên Thái Tuế Lục Bính
Mậu Dần Niên Thái Tuế Tăng Quang --- Mậu Thân Niên Thái Tuế Du Trung
Kỷ Mão Niên Thái Tuế Ngũ Xung --- Kỷ Dậu Niên Thái Tuế Trình Dần
Canh Thìn Niên Thái Tuế Trọng Đức --- Canh Tuất Niên Thái Tuế Hoá Thu
Tân Tỵ Niên Thái Tuế Trịnh Tổ --- Tân Hợi Niên Thái Tuế Diệp Kiên
Nhâm Ngọ Niên Thái Tuế Lộ Minh --- Nhâm Tý Niên Thái Tuế Khưu Đức
Quý Mùi Niên Thái Tuế Nguỵ Minh --- Quý Sửu Niên Thái Tuế Lâm Bạc
Giáp Thân Niên Thái Tuế Phương Công --- Giáp Dần Niên Thái Tuế Trương Triều
Ất Dậu Niên Thái Tuế Tưởng Sùng --- Ất Mão Niên Thái Tuế Phương Thanh
Bính Tuất Niên Thái Tuế Hướng Ban--- Bính Thìn Niên Thái Tuế Tân Á
Đinh Hợi Niên Thái Tuế Phong Tề --- Đinh Tỵ Niên Thái Tuế Dịch Ngạn
Mậu Tý Niên Thái Tuế Dĩnh Ban --- Mậu Ngọ Niên Thái Tuế Diêu Lê
Kỷ Sửu Niên Thái Tuế Phan Cái --- Kỷ Mùi Niên Thái Tuế Phó Thuế
Canh Dần Niên Thái Tuế Ô Hoàn --- Canh Thân Niên Thái Tuế Mao Tân
Tân Mão Niên Thái Tuế Phạm Nịnh --- Tân Dậu Niên Thái Tuế Văn Chính
Nhâm Thìn Niên Thái Tuế Bành Thái --- Nhâm Tuất Niên Thái Tuế Hồng Phạm
Quý Tỵ Niên Thái Tuế Từ Thuấn --- Quý Hợi Niên Thái Tuế Ngu Trình.
- Nghi
thức An phụng Thái tuế để…
“cho em xin”
Vào các dịp đầu năm người ta thường dán bùa Thái tuế (Thái tuế bài). Bùa Thái tuế có thể hoá giải Thái tuế và
Xung thái tuế, đem lại điều lành cho cả gia đình. Nhiều người trong gia đình
phạm Thái tuế cũng chỉ cần 1 bùa là đủ.
a- An Thái tuế bài ở Phòng khách, chung
với các Thần Phật vị khác cũng được hoặc một chỗ riêng, vào ngày Mùng 9 tháng
Giêng hoặc Rằm tháng Giêng [Riêng cách của tôi thì An Thái tuế vào sau ngày 24 tháng Chạp của năm trước, bắt đầu
“cúng kiến” từ Mùng Một Tết như các Thần Tướng khác trong Thờ cúng].
Cúng mỗi tháng vào ngày Rằm. Đến 24
tháng Chạp cúng lần cuối rồi “hoá” (đốt) bài vị, tiễn Thái tuế năm ấy “chầu Trời”.
b- Lễ vật: [Lễ vật này cúng cho “Lần đầu
tiên”. Những lần cúng sau, nếu thờ chung nhiều vị thì “nhập gia tuỳ tục”, lễ
vật “dùng chung”, không nhất thiết phải sắm riêng]: Nước trà, 4 loại quả trái,
vàng bạc đại, 5 cây nhang, 2 đèn cầy đỏ.
c- Thần chú thỉnh, An vị: Phụng thỉnh
Tam tinh chiếu Lệnh phù. Thiên thượng Nhật Nguyệt lại củng ứng. Nam đẩu, Bắc
đẩu đẩy Ngũ hành. Úm. Phật hiển linh Sắc trấn lệnh. Bát quái Tổ sư tại giữa
Hình. Ngọc đế chỉ Phụng lệnh. Thái tuế [Thí dụ: Giáp Ngọ niên, Huý Trương Từ].
Trực niên Tinh quân đến đây trấn. Thất tinh, Ngũ lôi giữ hai Biên. Thần tướng
lục Giáp giữ phía trước. Thần tướng lục Đinh hộ dinh sau. Thiên quan ban Phúc
cùng đồng giáng. Chiêu tài, tiến bảo cùng lại sáng. Đệ tử một lòng ba lạy Phật.
Vái thỉnh Thái tuế giữ an ninh. Trấn trạch quang minh, người người tôn kính. Cả
nhà bình an, mọi sự hưng thịnh. Cấp cấp như luật lệnh [Câu này 3 lần].
d- Phần Nhập phù, Khai phù [bùa] do
“Thầy” làm, nên đúng ra, không cần “dẫn” ra đây. Cứ thỉnh phù về rồi “thượng”
lên. Song tôi cũng đưa lên, ai muốn “kiêm” luôn “Thầy” thì có cái mà “mần”:
Thiên thượng Nhật Nguyệt hữu Tam kỳ. Nhân gian Tam kỳ
Thiên địa Nhân. Nhân đắc trường sinh quang minh tại. Điểm Thiên, Thiên minh.
Điểm Nhân, Nhân trường sinh. Úm. [Vẽ nét như chữ V thứ nhất] Nhất bút tinh khí
thông linh quang. [V thứ hai] Nhị bút, khí giáng phát quang mang. [V thứ ba]
Tam bút thần tại tảo tà ma. Đệ tử nhất tâm tam bái thỉnh. Bái thỉnh Thái tuế
thôi Ngũ hành. Bảo mệnh hộ thân…[Làm cho ai thì xưng Họ Tên Tuổi Địa chỉ người
đó] thoái tai ương.
Thái tuế Tinh quân sắc ký tàng. Thần binh hoả cấp như
luật lệnh [2 câu chót 3 lần].
Hình bài vị Thái tuế 2016: Kích thước 10.5
cm x 31 cm.
5- Xuất hành ngày Tết
-
Mùng Một Tết ngày Canh Thân, ngũ hành Mộc, sao 28 Tất, Trực Phá, Giải thần,
Thiên hậu. Hỷ thần ở Tây bắc, Quý thần Tây nam, Tài thần chính Đông.
Dâng
hương nên chọn giờ Mão [05:15 – 06:45], Thìn [07:15-08:45], Tỵ [09:15-10:45] đại
cát.
Xuất
hành nên chọn giờ đó, hướng đó [ở trên].
Dĩ
nhiên là khi chọn ngày giờ, không nên XUNG với tuổi của mình. Mùng Một trực
Phá, nếu ngày này chỉ loanh quanh ở nhà cũng tốt.
Cầu
tài, cầu phúc, Mùng 2, 5, 8, 9 Tết, Rằm tháng Giêng tốt hơn. Xuất hành, Mùng 5,
6, 8, 11 tốt hơn. Khai trương, khai công, Mùng 5, 8, Rằm tháng Giêng, 17 tốt
hơn.