Thứ Hai, 13 tháng 2, 2017

Chuyện "Hành Phòng" Theo Âm Dương Ngũ Hành

Chuyện "Hành Phòng" Theo Âm Dương Ngũ Hành:
Phục Hy bàn rằng: “Trời (dương) chuyển từ phải sang trái, đất (âm) chuyển từ trái sang phải. Nam nhân trong lúc giao hợp, theo thuộc tính dương đó, chuyển động (sàng) sang trái trong khi nữ nhân chuyển động (sàng) sang bên phải,. Nam nhân như trời ở trên trùm phủ xuống dưới. Nữ nhân như đất ở dưới nghinh tiếp lên trên. Vị thế cơ bản của phòng the giao hợp là vậy”.
Cấm Kỵ Trong Hành Phòng:
-Kỵ thứ nhất:
Tránh ngày đầu tháng âm lịch (sóc) giữa tháng (lúc trăng tròn, vọng) và cuối tháng (hối). Ngoài ra, ngày 5/5 gọi là “tiết đoan ngọ”, 9/9 là “tiết trùng dương” đều có vấn đề về mặt âm dương nên kiêng kị “hành sự”.
-Kỵ thứ hai:
Tránh khi có sấm sét, mưa gió, đất thảm trời sầu.
-Kỵ thứ ba:
Tránh khi đã ăn quá no hay khi đương cơn say.
-Kỵ thứ tư:
Tránh khi vừa mới đi tiểu xong. Lúc này cơ thể chưa trở về trạng thái bình thường, chưa sẵn sàng để hoạt động.
-Kỵ thứ năm:
Tránh khi ngưòi đã mất sức vì mệt nhọc như đi bộ, lao động nặng, mệt mỏi chưa phục hồi.

Thứ Ba, 31 tháng 1, 2017

Vía Thần Tài

THẦN TÀI
Đất có Thổ công, sông có Hà bá”.
Ngày xưa, sỹ nông công thương, nhà nào lại không có bàn thờ của “Đệ nhất gia chi chủ第壹家之主 này? Thổ công, Thổ địa, Thổ kỳ là Ba ngôi, “Tam vị nhất thể”. Bàn thờ Thổ công xưa hay đặt ba chiếc mão –một bà, hai ông- cánh chuồn bằng giấy ; có khi là đặt hẳn một bức tranh “vua bếp”- cũng hai ông, một bà. Tới đây hình như bắt đầu… lộn xộn rồi: Địa, Táo lung tung! Đây là chỗ khác nhau giữa xưa và nay. Xưa quan niệm Thổ công là Đệ nhất gia chi chủ (Chủ “năm bờ oăn” của nhà), vừa là thần Đất, vừa là thần Bếp núc.
Tuy hai mà một! Vì vậy, ba cái mão tượng trưng cho Thổ công (coi việc trong bếp), Thổ địa (coi việc trong nhà), Thổ kỳ (coi việc chợ búa, sinh sôi vườn tược). Mão Thổ công mỗi năm… một màu theo ngũ hành của năm mới: Kim màu trắng, Mộc màu xanh lá, Thuỷ- đen, Hoả- đỏ, Thổ- vàng. Bài vị Thổ công xưa đề chung cả “ba ngôi” rằng “Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Thổ địa Long mạch Tôn thần, Ngũ phương Ngũ thổ Phúc đức Chính thần”.
Người Việt có sự tích về Vua Bếp như sau: Xưa có vợ chồng Trọng Cao – Thị Nhi, lấy nhau lâu không có con, buồn phiền nên thường cãi nhau. Trong một lần như vậy, Cao giận quá nên đánh vợ. Thị Nhi giận chồng, bỏ đi, rồi lấy Phạm Lang làm chồng. Cao hết giận, bỏ mọi thứ, lang thang tìm vợ, hết tiền, phải ăn xin. Ngày nọ, Cao đến một nhà nọ, bà chủ nhà lại là Thị Nhi nhận ra chồng cũ của mình. Hai bên kể lể thì bất ngờ Lang về, Nhi cho Cao nấp tạm vào đống rơm vì sợ hiểu lầm. Không dè Lang đốt đống rơm để lấy tro bỏ ruộng, Cao bị đốt chết. Nhi hối hận cũng nhảy vào lửa. Lang thương vợ cũng nhảy theo. Trời thấy cả ba có nghĩa nên phong cho làm Táo, mỗi người một việc, Lang làm Thổ công, Cao làm Thổ địa, Nhi làm Thổ kỳ. Thời xưa trọng nam, khinh nữ, trai “năm thê, bảy thiếp” là thường. Đến chuyện của Táo thì… tréo ngoe. Tréo ngoe cả với cái nhìn bình thường. Thế  mới có câu Thế gian một vợ một chồng,Không như Vua Bếp hai ông một bà.
Người ta tin Thổ công là “ăng ten” của Ngọc hoàng, ghi chép mọi chuyện thiện ác trong nhà nên mới dùng đồ ngọt như thèo lèo, kẹo mứt cúng tiễn ông về trời trong Chạp ông Công vào ngày 23 Tết, để ông “hót” dùm cho những lời… đường mật. Ngày này, xưa tiễn ông về trời bằng cá chép (sống hoặc đồ mã) , nay thì đã có “cò bay ngựa chạy” bằng hàng mã. Khi tiễn, người ta cũng “hoá” mão cũ, thay bằng mão mới.

Ngày nay, nhất là ở đô thị, người ta “chia cắt” Táo và Địa “hai ngã đôi nơi”. Thổ địa … hạ thổ, ngồi chung với Thần tài, Tiên cô Tiên hữu ở nhà trên. Táo “di tản” xuống bếp, một mình một cõi. Cách thờ này chắc do ảnh hưởng từ Trung quốc. Bằng cớ là những bài vị vẽ kiếng để thờ Thổ địa- Thần tài song sinh “made in Cholon” đều ghi là Bản địa Thổ địa Thần kỳ Long thần, Ngũ phương Ngũ thổ Phúc đức Chính thần, Tiền hậu Địa chủ Tài thần…  Hai bên còn có câu đối: Kim chi sơ phát diệp. Ngân thụ chính khai hoa (Cành vàng vừa trổ lá, Cây bạc đã đơm bông). Còn bài vị Táo thì thường chỉ ghi vỏn vẹn là Định phúc Táo quân. Đôi khi có hai câu “ăn theo”: Hữu đức năng ty hoả, Vô tư khả đạt thiên (Có đức [mới] có thể trông việc lửa, Vô tư [mới] có thể lên trời).
Tương truyền, Trương Phi trong Tam quốc chí sau khi mất, cũng được phong làm Thổ địa. Gần đây trong Chợ Lớn còn bày bán tượng- mà theo lời ngừơi bán- là bà Thổ địa
tay cầm… ngọc như ý, thếp vàng sáng giới. Không biết đây là Thổ địa… phu nhân , Thổ địa lão bà bà hay là Tài thần nữ (?!).
Sẵn chuyện Thổ, Táo… chia ly, Táo làm… “ăng ten” cho trời, xin kể hầu các bạn câu chuyện “lượm” được trong một chuyến đi điền dã ở Bến Tre (lâu rồi, khoảng năm 1983):
Lần đó, Táo được mời đi ăn giỗ ở cồn Lân (An Giang) mới gởi nhà cho Địa, dặn biên không sót cái gì xảy ra, để Táo khỏi… tắc trách. Khi Táo về, mở sổ ra, đọc thấy Địa ghi như vầy:
Nữ tự Đông lai, Nam do Đoài chí. Nữ ngoạ như long phi, Nam quỵ như hổ phục. Nam nữ…, …” (Nữ từ phía Đông lại, Nam ở hướng Tây qua. Nữ nằm như rồng bay, Nam quỳ như hổ núp. Nam nữ… ). Táo lật qua trang sau, cũng chỉ thấy chấm, chấm, chấm (…, …) tức mình trách Địa: “Anh biên như vầy chết tui rồi. Chỉ toàn là chấm chấm. Tui biết là chuyện gì?” Địa cười ha hả: “Mèn ơi! Tụi nó xáp vô mần lia lịa. Ông nội tui hốt trấu vãi còn hổng kịp. Ở đó mà biên chữ…!?”
Thần… tiền
Đây có lẽ là vị thần được… mong đợi nhất, nhất là trong thời buổi tiền là Tiên, là Phật, là sức bật của tuổi trẻ, là sức khoẻ của tuổi già, là cái… đà danh vọng, là cái … lọng che thân, là cán cân công lý… Thực ra, người ta cũng thờ Thần tài từ hồi xửa hồi xưa, “gom” ba vị vô một “tụ” Thổ công trong niềm tin phồn thực nông nghiệp  (Thổ kỳ- Thị Nhi). Cho nên đến khoảng đầu thế kỷ XX, dù có “tách tỉnh” thì Thần tài vẫn “trực thuộc Trung ương” ngồi chung với Thổ địa như thường (!?).
Thần tài ngày càng “liên tục phát triển”, lắm dạng, đa hình (riết rồi không biết đâu là hư, đâu là thực; đâu là Thần tài, đâu là… “Đồ” tài (!?). Ở trên chúng tôi có nói về “Thần tài nữ”. Ấy là bắt nguồn từ một câu chuyện cổ: Xưa có LÁI BUÔN tên Âu Minh, được Thuỷ thần (Hà bá) cho một cô hầu tên Như Nguyện. Minh đem Như Nguyện về nuôi, làm ăn ngày càng phát đạt. Sau, trong một ngày Tết, Minh đánh nên Như Nguyện sợ, chui vào đống rác rồi như “bóng chim, tăm cá”, biến mất. Từ đó nhà Minh ngày càng “xuống cấp”, nghèo xơ nghèo xác. Người ta thấy vậy, cho Như Nguyện là Thần tài, lập bàn thờ và từ đó có tục kiêng đổ rác trong mấy ngày Tết. Sợ đổ mất Thần tài thì… khốn nạn!
Cho nên, dù tượng trên có là Thổ địa lão bà bà hay Thần tài bà lão gì gì thì có lẽ… cũng được.
Tài thần, có cả con nít, có chị  có em, gọi là Hoà Hợp. Tài thần Hoà Hợp cũng có sự tích, đại khái kiểu “làm chơi… ăn thiệt” chứ không phải “tay làm hàm nhai”. Đây là “Tiên cô Tiên hữu” trong bài vị thờ chung cho Thần tài, Thổ địa. Tranh tượng thường gặp là hình hai đứa bé, đầu để chỏm hay ba vá, tay ôm đào tiên, phật thủ; ôm cá chép… với các “khẩu hiệu” như Chiêu tài tiến bảo, Tích ngọc đôi kim (Mời tiền dâng của báu, Trữ ngọc dư vàng) hoặc là phụ nữ, bà già tay cầm bó lúa [hoà], tay cầm hộp [hợp] , cầm đồng tiền điếu…  Thần tài nam thì… . quá nhiều, rối như canh hẹ- từ thần Tử vi trấn trạch, chiếu trạch vốn được treo ngoài cửa để… trừ tà, khu quỷ; đến Tài thần chính “made in China” là Huyền đàn Chân nhân Triệu Công Minh (nhân vật trong truyện Phong thần của Hứa Trọng Lâm) với bốn bộ tướng nào Chiêu bảo, Nạp trân, Chiêu tài, Lợi thị (Sao giống Ngũ phương Ngũ thổ Long thần quá!). Rồi còn “Tài bạch Tinh quân”- Thái bạch Kim tinh (Không hiểu sao trong khoa toán số, lại có câu “Thái bạch, sạch cửa sạch nhà”. “Sạch” đây là “hết sạch”, chỉ các năm gặp sao hạn này vào các tuổi 22, 31, 40… (nam), 26, 35, 44… (nữ) thì… hao tài)…
Đến thời hiện đại, thiên hạ còn tôn xưng (hay “hạ bệ”?) Di lặc Bồ tát qua hình tượng Bố đại Hoà thượng (ông tăng quảy bao lớn ) thành thần Tài nốt, khi cho ông nâng nén vàng  với slogun Kim ngọc mãn đường (vàng ngọc đầy nhà) lên khỏi đầu hoặc “trang sức” bằng vàng ngọc… Lại “phân thân” Văn tài thần, Võ tài thần, Tăng phúc tài thần… mà tuỳ địa phương, người ta “lôi vào” cả Tỷ Can (cũng là nhân vật trong Phong thần), Quách Tử Nghi (người đời nhà Đường), Quan đế (nhân vật trong Tam quốc chí), Thẩm Vạn Sơn, Lưu Hải (hai nhân vật này có liên quan đến… đồ tài)…
…Đồ tiền
“Đồ” tiền thường không được thờ như Thần tiền mà thường mang tính chúc tụng, mong mỏi của người… đang cần tiền, người mong người khác có tiền. “Đồ” tiền quan trọng nhất là cái Tụ bảo bồn của họ Thẩm nhưng Thẩm lại là một nhân vật trong truyện cổ của Trung quốc. Đó là cái chậu chứa vàng bạc, châu báu cùng một dạng với “nồi Thạch Sanh”. Cái “đồ “ thứ hai là con thiềm thừ (cóc ba chân) do Lưu Hải nhờ học phép luyện đơn với Lữ Đồng Tân (một nhân vật trong Bát tiên) mà thu phục được. Con thiềm thừ này có liên quan nhiều đến văn hoá Việt Nam. Có dịp chúng tôi sẽ đề cập. “Đồ nghề” thường gặp, hoặc là con thiềm thừ “cô đơn” mà các thầy phong thuỷ thời nay hay “khuyến cáo” gia chủ đi tìm mua; hoặc là có cả hình tượng ông Lưu câu cóc, giỡn cóc hay cưỡi cóc.
Ngoài hai thứ “đồ” trên, còn có tranh Đông Hồ với tranh đại cát (Tốt lành lớn), Heo đàn (Sung túc)… và tranh dán ngày Tết, bao lì xì với những lời “có cánh” đại loại  Niên niên hữu dư, Đinh tài lưỡng vượng (Năm tháng đều dư dả, Người tiền đều vượng)…
Chấm dứt chuyện thần… tiền là sự thờ thần. Thần tài dĩ nhiên là được hưởng hương khói quanh năm. Người có làm ăn buôn bán còn làm “tiệc” cúng thần vào ngày mùng 10 âm lịch với thịt quay, bánh bao không nhưn hay bánh hỏi, bánh mì, áo Thần tài, giấy quý nhơn, trà rượu… Khoảng vài năm nay, không biết do “thuật sỹ” nào bày đặt mà thiên hạ cúng Thần tài- Thổ địa thường trực bằng… tỏi- mà phải là tỏi Tây to đùng. Để khô thì thay củ khác. Vì thần ngồi… thấp nên phải… khử mùi chăng?!
Cách cúng vía Thần Tài, bài văn khấn thần tài mùng 10 Tết
Để tưởng nhớ Thần Tài mọi người chọn ngày mùng 10 tháng giêng âm lịch là ngày thần Tài bay về trời làm ngày cúng vía Thần Tài. Vào ngày cúng vía Thần Tài thường sắm lễ như sau : 1 bình bông, 1 con tôm, 1 con cá lóc nướng, 1 con cua, 1 miếng heo quay, 1 bộ giấy tiền vàng mã, 1 đĩa quả, chum rượu, để cúng lấy vía Thần Tài, cầu xin cho năm mới làm ăn phát đạt.
Lễ cúng Thần Tài, Thổ Địa
Ngoài ngày vía chính của Thần Tài là ngày mùng 10 Tết, thì vào ngày mùng 1 và ngày 15 âm lịch, cùng với bàn thờ Tổ tiên và các bàn thờ khác trong nhà, hoặc vào ngày mùng 10 âm lịch hàng tháng, mọi người thường cúng Thần Tài để trả lễ khi gặp vận hên tài lộc.
Lễ cúng Thần Tài, Thổ Địa phải chăm chút cho thật kỹ thì mới có kết quả tốt. Đa phần, các vị thần đều dùng mặn, đặc biệt chỉ có Thần Tài, Thổ Địa vừa dùng đồ mặn vừa dùng đồ chay. Lễ cúng nửa năm đầu là đồ mặn, từ tháng 7 âm lịch đến cuối năm là đồ chay.
Lễ cúng mặn từ tháng 1 âm lịch đến tháng 6 âm lịch: 1 bình bông, 1 con tôm, 1 con cá lóc nướng, 1 con cua, 1 miếng heo quay, 1 bộ giấy tiền vàng mã, 1 đĩa ngũ quả, chum rượu, gạo, muối hột để cúng lấy vía Thần Tài, cầu xin cho năm mới làm ăn phát đạt.
Lễ cúng chay từ tháng 7 âm lịch đến tháng 12 âm lịch: 1 bình bông, 1 đĩa ngũ quả, 1 bộ giấy tiền vàng, chum nước, gạo, muối hột, bánh chay như bánh tét, bánh ngọt…
Thường ngày nên đốt nhang mỗi sáng từ 6h – 7h và chiều tối từ 6h – 7 giờ, mỗi lần đốt 5 cây nhang. Thay nước uống khi đốt nhang, thay nước trong lọ hoa, và chưng nải chuối chín vàng. Tránh để các con vật chó mèo quậy phá làm ô uế bàn thờ Thần Tài. Hàng tháng thường lau bàn thờ, tắm cho Thần Tài vào ngày cuối tháng và ngày 14 âm lịch với nước lá bưởi, hay rượu pha nước. Khăn lau và tắm cho Thần Tài không được dùng vào việc khác.
Khi cúng xong gạo, muối thì cất lại dùng cho có lộc, không được vãi ra ngoài. Vàng, bạc đại đốt ở ngoài, rượu hay nước thì đứng ngoài cửa tưới vào nhà, có ý nghĩa là đem lộc vào, bộ tam sên hay bánh trái chia nhau trong nhà dùng không cho người ngoài.

Bài văn khấn trong ngày cúng vía thần tài ( tham khảo)
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy Thần Tài vị tiền.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ Địa cai quản trong xứ này.
Tín chủ con là……………………………..Tuổi…………............................... Ngụ tại……………………………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày mùng 10 tháng Giêng năm Đinh Dậu (âm lịch).
Tín chủ con thành tâm sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quản và các thứ cúng dâng, bày ra trước án kính mời ngài Thần Tài vị tiền và chư vị tôn Thân.
Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!





Chủ Nhật, 8 tháng 1, 2017

Năm Đinh Dậu 2017

NĂM ĐINH DẬU 2017
I/- Năm ĐINH DẬU 丁酉2017, cầm tinh con Gà, Thiên can Âm hoả, Địa chi Âm kim, Nạp âm Sơn hạ hoả 山下火[Lửa dưới núi]; LẬP XUÂN giờ Tý, ngày Tân Dậu, Mùng 7 tháng Giêng [Thứ sáu, 3-2-2017] quẻ Trạch Hoả Cách 5 . Nhuận tháng Sáu.
   - Thái tuế tên huý Khang Kiệt  康 傑 , Tuế đức tại Nhâm, Tuế đức hợp tại Đinh;
   - Sao Lâu Kim Cẩu 婁金狗 trực năm, sao Khuê Mộc Lang 奎木狼 quản cục, ngày Sửu sao Đẩu , ngày Thân sao Quỷ làm Ám kim-Phục đoạn;
   - Ngày Mùng Bảy đắc Tân, Nhị long trị thuỷ, Thập nhất ngưu cày ruộng; Nhị cô giữ tằm, Tằm ăn sáu lá; Khang [] nguyên soái hành lôi. Dự kiến một năm mưa nhiều song hữu lao vô công, không được mùa ngũ cốc, tằm tơ.
Năm Dậu,   Lỗ vương hành khiển,       Ngũ nhạc hành binh,        Cự tào Phán quan
酉年            魯王行遣              伍嶽行兵               巨李曹判官
   - Quẻ năm: Trạch Sơn Hàm , Quái khí= 4. Quái vận= 9. Tháng Giêng Nhâm Dần, quẻ Thiên Hoả Đồng nhân 9-7 . Tháng Hai Quý Mão, Lôi Trạch Quy muội 8-7 . Tháng Ba Giáp Thìn, Hoả Trạch Khuể 3-2 . Tháng Tư Ất Tỵ, Thuỷ Thiên Nhu 7-3 . Tháng Năm Bính Ngọ, Trạch Phong Đại quá 4-3 . Tháng Sáu Đinh Mùi, Sơn Phong Cổ 6-7 . Tháng Bảy Mậu Thân, Phong Thuỷ Hoán 2-6 . Tháng Tám Kỷ Dậu, Hoả Sơn Lữ 3-8 . Tháng Chín Canh Tuất, Thiên Địa 9-9 . Tháng Mười Tân Hợi, Thuỷ Địa Tỷ 7-7 . Tháng Một Nhâm Tý, Chấn vi Lôi 8-1 . Tháng Chạp Quý Sửu, Sơn Hoả 6-8 .
 
1.1 - PHI TINH Nhất Bạch Khảm lưu niên, Đại lợi Tây, Bắc. Bất lợi: phương Đông [Toạ sát, Tai sát], Ngũ hoàng sát, Bàng hoàng sát ở Nam.

Đông nam Tốn 4:
Cửu tử
Hỷ Khánh

Nam Ly 9:
 Ngũ hoàng
Tữ Phù


Tây nam Khôn 2:
Thất Xích
Phá Quân

Đông Chấn 3:
Bát Bạch
Tài Lộc

Trung 5:
Nhất Bạch
Tham Lang

Tây Đoài 7:
Tam Bích
Tranh Đấu


Đông bắc Cấn 8:
Tứ Lục
Văn Xương

Bắc Khảm 1:
 Lục Bạch
Vũ Khúc

Tây bắc Kiền 6:
Nhị Hắc
Bệnh Phù


   + Nhị hắc tới Kiền âm dương chánh phối, có thể hưng thịnh tài lộc. Song nhớ giữ gìn sức khoẻ. Nên đặt tượng thiềm thừ nạp bảo để thu hút tài lộc.
   + Tam bích Tranh đấu tinh tới Tây, dễ chiêu quan tụng, thị phi, xung đột, bệnh ở chân. Nhân viên bố trí ngồi ở phương vị này sinh lòng phản phúc, trở mặt như… trở bánh phồng, “ăn cháo đái bát”. Nên dùng sắc đỏ, hồng, hồng phấn, cánh sen, xen lẫn màu vàng [thảm, tranh, bình hoa] để giải. Cửa phạm Tuế phá, cần treo Thái tuế bùa.
   + Tứ lục Văn xương đến Cấn [Đông bắc], không nên bố trí bàn học của trẻ nhỏ dù có Văn xương. Giường ngủ của trẻ ở phương này cũng không lợi về sức khoẻ, nên di dời đến chỗ khác. Nên đặt một ngọn đèn đỏ nhỏ để giải.
   + Ngũ hoàng Tữ phù, Bàng hoàng, nhập Nam, là phương hung, chiêu vời bệnh hoạn, tai ương, phá tài, hao của. Xuất hiện tình hình nhân đinh ù lỳ, ương bướng, cố chấp, bảo thủ. Nên treo chuỗi 6 đồng tiền Lục đế hay để một hồ lô bằng đồng.
   + Lục bạch Vũ khúc đến Bắc, “thuỷ dâm Thiên môn lai niên ương”. Phải phòng hoạ đào hoa. Nên đặt chậu cây xanh, lá mềm hoặc treo tranh “rừng rú”.
   + Thất xích Phá quân “nhập Khôn”, phòng bệnh máu nóng, sân hận, hoả hoạn. Nếu chỗ này là phòng của “lão mẫu” thì nên dời tạm đi chỗ khác. Đặt 1 tấm thảm màu trắng hoặc 1 chậu nước nhỏ ở đó cũng có thể cải thiện tình hình.
   + Bát bạch Tài tinh đến Đông, cẩn thận bảo vệ trẻ nhỏ. Nếu đây là cửa thì nên đặt một ngọn đèn đỏ nhỏ và treo Thái tuế bùa..
   + Cửu tử Hỷ khánh sang Đông nam, hỷ khí lâm môn nhưng cũng e “gió thổi lửa động”.
   + Nhất bạch đến Trung cung, phòng bệnh nhọt ở vùng được “che chắn”.
1.2- Dậu là năm TAM TAI thứ hai của ba tuổi Dần-Ngọ-Tuất [Dần: 20, 32, 44, 56, 68, 80. Ngọ: 16, 28, 40, 52, 64, 76, 88. Tuất: 24, 36, 48, 60, 72, 84 tuổi Ta]. Năm này, trong ba tuổi này, thì tuổi Ngọ xem ra chịu nặng hơn hai tuổi còn lại [Vì tuổi Ngọ còn phạm Thiên cương sát và sao La hầu/Kế đô/Thái bạch].
   Tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người , cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn Tam tai. Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra. Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:

 Tính tình nóng nảy bất thường.
 Có tang trong thân tộc.
 Dễ bị tai nạn xe cộ.
 Bị thương tích.
 Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
 Thất thoát tiền bạc.
 Mang tiếng thị phi.
 Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.

   Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.
   + Vào năm Dậu thì gặp Thiên Hoạ tinh quân, nên ăn yên ở yên, tuỳ số mệnh, làm việc gì cũng không nên cưỡng cầu, nên hành thiện, tích đức.
   Để giải hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải hạn. + Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng Tây. Ngày cúng tắm rửa sạch sẽ, rôì cắt một ít tóc, một ít móng tay móng chân, cắt một miếng vạt áo cũ của người đó, gói chung lại thành một túi nhỏ.
*Thời gian: Khoảng 18-20 giờ.
*Địa điểm: Ngã ba, ngã tư đường.


 
 Vật cúng gồm có, 3 ly rượu nhỏ, 3 ngọn đèn cầy, 3 điếu thuốc hút, bộ tam sênh, 3 đồng tiền bạc cắc, bộ đồ thế (nam/nữ) và một bài vị có tên vị thần viết bằng giấy đỏ, chữ mực đen [Không có cũng được. Chỉ cần nhớ để khấn thỉnh]. Gói tóc và móng tay lấy dĩa đựng để trên bàn . Cúng xong rồi người cúng không nên nói chuyện với bất cứ ai, bỏ lại đồ cúng mà về, cũng đừng ngoái lại xem.
   Bài cúng (năm Dậu):

   Kính thỉnh HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM KHUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ !
   KÍNH THỈNH : THIÊN HOẠ TAM TAI THỔ ÁCH THẦN QUAN
   Hôm nay là ngày mồng 7 tháng 2 / 6 / 10 năm Đinh Dậu 2017
Con (hoặc Thay mặt cho ) tên họ là................................... tuổi ………………………..
Hiện ngụ tại...........................................................................
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thức, cúng dâng giải hạn Tam tai , sắp bày nơi đây , cung thỉnh THIÊN HOẠ TAM TAI (ĐINH DẬU NIÊN) THỔ ÁCH THẦN QUAN giá đáo đàn tràng , chứng minh thọ hưởng. Phù hộ cho con tai nạn toàn tiêu , nguyên niên Phước Thọ , Xuân đa kiết khánh , Hạ bảo bình an , Thu tống Tam tai , Đông nghinh bá phước ! Thượng hưởng !
( Vái 3 lần, rót trà 3 lần, rót rượu 3 lần, 3 lần lạy / mỗi lần 3 lạy, rồi đốt giấy tiền vàng bạc & đồ thế).

1.3- DẬUTHÁI TUẾ, nên năm 2017, tuổi Dậu gọi là “Đồng thái tuế” [Năm tuổi], tuổi Mão gọi là “Xung thái tuế” [Tuế phá], tuổi Tuất là “Tuế hại”. Ba tuổi này nên an phụng Bài vị Thái tuế 2017 để cầu bình an. Các phương vị Tý Ngọ, Mão Dậu, nếu có tượng Cát/Hung thì năm này sẽ phát xuất ảnh hưởng.

- Thái tuế chính là lúc Địa chi tuổi (Cầm tinh con gì) “đáo hạn ngân hàng”, gặp khoảng thời gian được ký hiệu trùng với mình. Thí dụ như, mình tuổi Dậu, năm 2017 là năm Dậu, là trùng Thái tuế. Vì vậy, Dân gian hay gọi là “Năm tuổi”, tuổi với năm giống nhau.
    Số tuổi gặp hạn Thái tuế: 13, 25, 37, 49, 61, 73, 85. Tuổi= tuổi Dương lịch + 1=Tuổi mụ/Tuổi ta.

- Tuế phá, ngược lại, ở Địa chi Tương xung với Thái tuế. Thí dụ như, Thái tuế là Dậu thì Tuế phá là Mão. Gặp năm Dậu mà người tuổi Mão thì gọi là Tuế phá.
    Số tuổi gặp hạn Tuế phá: 7, 19, 31, 43, 55, 67, 79, 91.
Các cặp xung khắc của Địa chi gồm: Tý-Ngọ, Mão-Dậu, Dần-Thân, Tỵ-Hợi, Thìn-Tuất, Sửu-Mùi. Trong đó, nếu “chẻ sợi tóc làm tư” thì có thể nhìn nhận thêm như vầy:
- Tý-Ngọ: Ngọ xung Tý, còn Tý vừa xung vừa khắc Ngọ; Ngọ chịu nặng hơn Tý;
- Mão-Dậu: Mão xung Dậu, nhưng Dậu vừa xung vừa khắc Mão; Mão chịu nặng hơn Dậu;
- Dần-Thân: Dần xung Thân, Thân vừa xung vừa khắc Dần; Dần chịu nặng hơn Thân;
- Tỵ-Hợi: Tỵ xung Hợi, Hợi vừa xung vừa khắc Tỵ; Tỵ chịu nặng hơn Hợi;
- Thìn-Tuất xung nhau, cùng Ngũ hành; “ăn miếng trả miếng”;
- Sửu-Mùi xung nhau, cùng Ngũ hành; “ăn miếng trả miếng”.

- “Đáo hạn ngân hàng” thì phải lo trả tiền vay cả gốc lẫn lãi, không có “điều khoản miễn trừ” (Trừ phi kiếm được “cò”, phải chịu thêm một mớ lãi nữa). Còn đáo Tuế hay Phá, mặc dù “do Ngọc đế an bài, chủ quản một năm, thần tướng giám sát sự việc nhân gian… nên có 60 vị, tương ứng với 60 hoa giáp” và được “nhấn mạnh” rằng “Thái tuế xuất hiện lai, Vô bệnh khủng phá tài” và “Thái tuế đương đầu [Tuế phá] toạ, Vô hỷ khủng hữu hoạ”… thì không hẳn cứ vào hạn Tuế hay Phá là hoàn toàn gặp…quỷ.
    Các “điều khoản gia tăng giảm xuống”: Ngũ hành Nạp âm của Mạng có “tham gia” sinh khắc chế hoá không? Can tuổi có tham gia hợp phá không? Gặp Tuế/Phá ở “kèo trên hay kèo dưới”? Cửu diệu sáng sủa hay “tối lửa tắt đèn”? Khi gặp các yếu tố này, Tuế hay Phá không “còn nguyên” giá trị ban đầu mà sẽ xuất hiện cái gọi là “Tình tiết tăng nặng, như tái phạm, gia đình “nguỵ quân nguỵ quyền”, sổ hộ khẩu có đóng chữ T-H màu đỏ, phạm tội nghiêm trọng hơn, ngoan cố, không chịu hợp tác, không chịu BC…”; hoặc “Tình tiết giảm nhẹ, như có nhân thân tốt, gia đình CM, không có tiền án tiền sự, thành khẩn BC…”. Khi “cân đong đo đếm” xong thì mới có thể nói Tuế và Phá ấy đã “đa dạng hoá bữa ăn” như thế nào khi… “ăn độn”.

- Đáo hạn Thái tuế thì ảnh hưởng ở sức khoẻ, tài vận của nhân thể là chính. Tuế phá thì ảnh hưởng ở sức khoẻ, gia đạo, môi trường của nhân thể là chính.

- Nghi thức An phụng Thái tuế để… “cho em xin”
    Vào các dịp đu năm người ta thường dán bùa Thái tuế (Thái tuế bài). Bùa Thái tuế có thể hoá giải Thái tuế và Xung thái tuế, đem lại điều lành cho cả gia đình. Nhiều người trong gia đình phạm Thái tuế cũng chỉ cần 1 bùa là đủ.
    a- An Thái tuế bài ở Phòng khách, Phòng thờ, chung với các Thần Phật vị khác cũng được hoặc một chỗ riêng, vào ngày Mùng 9 tháng Giêng  hoặc Rằm tháng Giêng [Riêng cách của tôi thì An Thái tuế vào sau ngày 24 tháng Chạp của năm trước, bắt đầu “cúng kiến” từ Mùng Một Tết như các Thần Tướng khác trong Thờ cúng].
    Cúng mỗi tháng vào ngày Rằm [Riêng tháng Bảy, cúng ngày 14]. Đến 24 tháng Chạp cúng lần cuối rồi “hoá” (đốt) bài vị, tiễn Thái tuế năm ấy “chầu Trời”.

    b- Lễ vật: [Lễ vật này cúng cho “Lần đầu tiên”. Những lần cúng sau, nếu thờ chung nhiều vị thì “nhập gia tuỳ tục”, lễ vật “dùng chung”, không nhất thiết phải sắm riêng]: Nước trà, 4 loại quả trái, vàng bạc đại, 5 cây nhang, 2 đèn cầy đỏ.

    c- Thần chú thỉnh, An vị: Phụng thỉnh Tam tinh chiếu Lệnh phù. Thiên thượng Nhật Nguyệt lại củng ứng. Nam đẩu, Bắc đẩu đẩy Ngũ hành. Úm. Phật hiển linh Sắc trấn lệnh. Bát quái Tổ sư tại giữa Hình. Ngọc đế chỉ Phụng lệnh. Thái tuế [Thí dụ: Đinh Dậu niên, Huý Khang Kiệt]. Trực niên Tinh quân đến đây trấn. Thất tinh, Ngũ lôi giữ hai Biên. Thần tướng lục Giáp giữ phía trước. Thần tướng lục Đinh hộ dinh sau. Thiên quan ban Phúc cùng đồng giáng. Chiêu tài, tiến bảo cùng lại sáng. Đệ tử một lòng ba lạy Phật. Vái thỉnh Thái tuế giữ an ninh. Trấn trạch quang minh, người người tôn kính. Cả nhà bình an, mọi sự hưng thịnh. Cấp cấp như luật lệnh [Câu này 3 lần].

    d- Phần Nhập phù, Khai phù [bùa] do “Thầy” làm, nên đúng ra, không cần “dẫn” ra đây:
    Thiên thượng Nhật Nguyệt hữu Tam kỳ. Nhân gian Tam kỳ Thiên địa Nhân. Nhân đắc trường sinh quang minh tại. Điểm Thiên, Thiên minh. Điểm Nhân, Nhân trường sinh. Úm. [Vẽ nét như chữ V thứ nhất] Nhất bút tinh khí thông linh quang. [V thứ hai] Nhị bút, khí giáng phát quang mang. [V thứ ba] Tam bút thần tại tảo tà ma. Đệ tử nhất tâm tam bái thỉnh. Bái thỉnh Thái tuế thôi Ngũ hành. Bảo mệnh hộ thân…[Làm cho ai thì xưng Họ, Tên, Tuổi, Địa chỉ người đó] thoái tai ương.
Thái tuế Tinh  quân sắc ký tàng. Thần binh hoả cấp như luật lệnh [2 câu chót 3 lần].

Bài Thái tuế năm Đinh Dậu 2017


 II- XUẤT HÀNH KHAI TRƯƠNG
2.1- Xuất hành
- Tết Nguyên đán “xuất hiện” trước Tiết Lập xuân 7 ngày, năm nay “ăn Tết” sớm.
- Mùng Một Tết là ngày Ất Mão, nạp âm Đại khê Thuỷ [Nước khe lớn], sao Nữ thổ bức [Nữ, con dơi thổ], trực Mãn [Xong, rồi, hết], quẻ Chấn, Đại quái: Địa Trạch Lâm 1-4 . Ngày có Thiên-Nguyệt đức hợp, Tứ tướng, Phúc đức, Dân nhật, Thiên vu. Mọi việc có thể dùng, trừ việc đào bới, mở kho.
Hỷ thần ở hướng Tây bắc, Tài thần ở Đông nam, Quý thần ở Tây nam. Xuất hành nên chọn các phương này.
Dâng hương nên chọn giờ Sửu [01:15-02:45. Trừ người tuổi Mùi], Mão [05:15-06:45. Trừ người tuổi Dậu], Thìn [07:15-08:45].

2.2- KHAI TRƯƠNG
- Chọn ngày Mùng 7 Tết [Tân Dậu], trừ tuổi Ất Mão, Kỷ Mão, Giáp Tý, Bính Tý.
- Chọn ngày Mùng 8 Tết [Nhâm Tuất], trừ tuổi Bính Thìn, Giáp Thìn, Đinh Mùi, Ất Mùi.
- Chọn ngày Mùng 10 [Giáp Tý], trừ tuổi Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Kỷ Mão, Quý Mão.
- Chọn ngày 16 [Canh Ngọ],trừ tuổi Giáp Tý, Bính Tý, Bính Ngọ, Giáp Ngọ.

III/ THẦN SÁT LƯU NIÊN
Tỵ
Thiên Trù   Chỉ Bối
                   Bạch Hổ
                   ĐíchSát
Ngọ
ThiênĐức     Đào Hoa   PhúcTinh      CâuGiảo    
Hồng Loan
LộcTồn     QuyệnThiệt

Mùi
                ThiênCẩu
                ĐiếuKhách
                       Quả Tú
Thân
                 Bệnh Phù
                  Vong Thần
                   Mạch Việt
Thìn
TửVi            TuếSát
LongĐức     BạoBại
TuếHợp       ThiênÁch


2017
Sơn hạ Hoả, Nhất Bạch
Dậu
TướngTinh         TamHình
VănXương      TháiTuế
TuếGiá       KiếmPhong
NgọcĐường     PhụcThi

Mão
                    Tuế Phá
                     Đại Hao
                    Tai Sát


Tuất
TháiDương   Lục Hại
                      Hối Khí
                      Âm Sát
Dần
NguyệtĐức      Tữ Phù
Quốc Ấn       Tiểu Hao
                       Kiếp Sát
Sửu
Tam Thai       QuanPhù
ThiênGiảỉ    Ngũ Quỷ
HoaCái      HoàngPhan
                       PhùTrầm

TháiÂm       Câu Thần
Thiên Hỷ     Quán Sách
Hợi
ThiênMã      TangMôn
Thiên Ất       Cô Thần
ĐịaGiải         Phi Liêm
     Bản Thần sát lưu niên có thể được dùng trong xem xét cát hung cho tuổi. Tuổi nào thì xem cung đó là chính, tam phương, nhị hợp, xung là phụ. Thí dụ người tuổi Sửu thì xem cung Sửu và cung Tỵ, Dậu, Tý, Mùi.

IV/PHỤ LỤC
4.1- CÁCH CÚNG ÔNG TÁO
    Táo Quân (còn được gọi là Táo Công), là vị thần bảo vệ cho cuộc sống gia đình, thường được thờ ở nơi nhà bếp, cho nên còn được gọi là Vua bếp. Lễ cúng ông Táo được các gia đình chuẩn bị rất kỹ lưỡng và coi trọng. Lễ vật chuẩn bị cho cúng Táo quân gồm mâm cỗ mặn, bánh kẹo, rượu, trầu cau, hoa quả. Cùng với đó là 3 bộ mũ áo. Hai mũ cánh chuồn dành cho các Táo ông, một mũ không có cánh chuồn dành cho Táo bà. Cùng với đó là hia hài Táo quân cùng vàng nén. Khi mua cần lưu ý màu sắc của mũ, áo hay hia ông Công thay đổi hàng năm theo ngũ hành. Chẳng hạn: 
Năm hành kim thì dùng màu vàng
Năm hành mộc thì dùng màu trắng
Năm hành thủy thì dùng màu xanh
Năm hành hỏa thì dùng màu đỏ
Năm hành thổ thì dùng màu đen.
Lễ vật cúng ông Công, ông Táo ở 3 miền đất nước cũng khác nhau
Người miền Bắc thường cúng cá chép còn sống thả trong chậu nước, với ngụ ý "cá hóa long" - cá sẽ biến thành rồng đưa ông Táo về trời.
Miền Trung thường cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ.
Ở miền Nam thì đơn giản hơn, người ta chỉ cúng mũ, áo và đôi hia, “cò bay ngựa chạy” bằng giấy, chè, mứt, thèo lèo [kẹo mè, kẹo đậu phọng] là đủ.
Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo Quân một con gà luộc nữa.
Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo Quân xin với Ngọc Hoàng thượng đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang.
Mâm cúng ông Táo thường có các món như sau:
1 đĩa gạo
1 đĩa muối
5 lạng thịt vai luộc
1 bát canh măng
1 đĩa xào thập cẩm
1 đĩa giò
1 con cá chép rán (hoặc cá chép sống)
1 đĩa xôi gấc
1 đĩa hoa quả
3 chén rượu
1 quả cau, lá trầu
1 lọ hoa cúc
1 tập giấy tiền, vàng mã, bỏng gạo, cháo hoa...
Lễ cúng tiễn đưa ông Táo chầu Trời thường được cúng vào tối 22 tháng Chạp Âm lịch hàng năm.
Người ta quan niệm, lễ cúng ông Táo cần phải được tiến hành trước khi ông Táo bay về trời báo cáo Ngọc hoàng, tức là trước 12
g trưa 23 tháng Chạp.
Nếu gia chủ có ban thờ Táo quân đặt gần bếp thì thắp hương ở ban thờ này. Nếu không có thì thắp hương ở ban thờ Gia tiên.
Sau khi bày biện đồ lễ, gia chủ thắp hương và khấn vái xong, đợi hương tàn thì thắp thêm một tuần hương nữa để lễ tạ.
Xong xuôi các công đoạn đó, đồ vàng mã được đem đốt cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công, thả cá chép ra ao, hồ, sông, suối… để cá chở ông Táo lên chầu trời.
Đến ngày cuối năm, người ta lại cúng thỉnh Táo quân an vị, chuẩn bị cho năm mới.

4.2- Thần chú AN THỔ ĐỊA khi hành trì và dùng CẦU TÀI khi thắp hương hàng ngày.
Na mô Sa măng tha Bud đa nam. Om, Đu ru, Đu ru, Đê vi. Xoa ha.
Ấn: Hai ngón áp út, út chéo nhau bên ngoài, bên phải đè bên trái, hai ngón giữa dựng thẳng, hai ngón trỏ co như hình móc câu, dang rộng ở hai bên ngón giữa, hai ngón cái co, chạm đầu nhau trong lòng bàn tay.
VĂN KHẤN THỔ CÔNG
Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)
-  Con  kính lạy  Chín  phương  Trời, mười  phương  Chư  Phật,  Chư  Phật
mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ thần quân.
- Con kính lạy ngài Bản gia thổ địa Long mạch Tôn thần.
- Con kính lạy Các ngài Ngũ phương, Ngũ Thổ, Phúc đức Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Tiền hậu Địa chủ Tài thần.
- Con kính lạy Các Tôn thần, chư vị Tuần binh cai quản ở trong khu vực này
Hôm nay là ngày .......... tháng .......... năm ...........
Tín chủ (chúng) con là: ………………………….............................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngụ tại: …………………….................................................................……….
Tín chủ (chúng) con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật, kim ngân trà quả đốt nén hương thơm dâng lên trước án. Chúng con thành tâm kính mời: 
Ngài Đương niên Thái tuế chí đức Tôn thần.
Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương.
Ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ thần quân.
Ngài Bản gia thổ địa Long mạch Tôn thần. 
Các ngài Ngũ phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần. Các vị Tôn thần cai quản ở trong khu vực này.
Cúi xin các ngài nghe thấu lời mời, thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con, cho phép an phụng chư Thần. Xin Chư vị linh quang hạ toạ, phù hộ toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người người được bình an, lộc tài thăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Na mô Sa măng tha But đa nam Om Đu ru Đu ru Đê vi Soa ha [câu này đọc 21 lần]
(Châm rượu trà 3 lần, chờ tàn quá nửa cây hương trở xuống thì hoá vàng, thỉnh chư thần hồi quy ty sở).

KHẤN CÔ HỒN
Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Cung thỉnh Chết ngang chết uổng, Thuỷ hoả nạn tai, Vong gia thất thổ, Cô quả hương hồn, Chiến sỹ trận vong, Tiểu nhi lỗi số Đương thôn Bản xứ (3 lần).
Nay là ngày… Tín chủ thành tâm kính mời Chư vị quang lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ mọn, phù trì tín chủ an phụng chư Thần. Xin Chư vị phù hộ toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người người được bình an, lộc tài thăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Om, Ga ga nam, Sam pha va, Vaj-ra, Hoh [3 lần]
(Sau khi cúng xong, khi hoá vàng, nhớ thỉnh họ quy hoàn cố xứ).

LỄ VẬT (hai ban)
-Bộ Tam sanh (miếng thịt ba chỉ+con cua/tôm+hột vịt/hột gà: luộc), miếng thịt quay, bánh bao không nhưn/bánh hỏi/bánh mì, nước chấm, hoa màu vàng, 5 loại quả, 2 đèn cầy đỏ, 5 chung rượu trắng+ chai rượu, ly trà (chè), dĩa gạo muối, giấy tiền vàng bạc đại, giấy quý nhân, áo Thần tài-Thổ địa, có trầu cau càng tốt.

-Bánh kẹo, trái cây linh tinh, gạo muối, vàng bạc cúng binh, vài điếu thuốc, tiền xu, xô nước sạch, lò lửa.

4.3- CHN TUỔI XÔNG ĐT ĐU NĂM:

RCăn cứ để tính:

RChi hợp Tuế niên, Can hp mệnh R
Tài, Quan, n, Phúc nhp ni đường R
Thiên tăng tuế nguyt nhân tăng thRXuân mãn Càn Khôn, phúc mãn môn R- Căn c vào Thái tuế.

R- Căn c vào mệnh chủ.


1.      RCăn cứ vào Thái tuế:

RHàng chi của năm hợp với Chi của ngưi xông nhà:

R- Chn ngưi hàng Chi Lục hp với Chi năm.
R- Chn ngưi hàng Chi Tam hợp với Chi năm.

RU d:U           Năm Quý Mùi chọn ngưi các chi: Ng (lục hợp với chi Mùi). Ngưi các Chi: Hợi, Mão, Mùi (tam hợp với Chi m).


2.      Hp MRệnh ch:

RHàng CanR             của người xông đấtR:
                  RNếu muốn lợi cho ng việc, quan chức thì chọn ngưi can hp với Can mệnh  chủ
thành Quan (tránh hợp thành Sát): Can khắc Can mệnh chủ, khác âm dương.

RU dụU: mệnh chủ Quý (âm) chọn ngưi can Mậu (dương).

                  RNếu muốn lợi cho tài lộc thì chn ngưi can hợp với Can mệnh chủ thành Tài:  Can mnh chủ khắc Can của ngưi xông đất.

RU dụU: mệnh chủ Quý chọn ngưi can Bính (chính tài), can Đinh (thiên tài).

                  RNếu muốn lợi cho hc hành, thi cử, ấn tín thì chọn ngưi can hp với can mệnh chủ
thành n (tránh hợp thành Kiêu): Can sinh Can của mệnh chủ, khác âm dương.

RU dụU: mệnh chủ Quý m) chọn ngưi Can Canh (ấn), không chọn ngưi can Tân (kiêu).

                  RNếu muốn lợi cho con cái thì chn ngưi can hợp với can mệnh chủ thành Thực (tránh hợp thành Thương): Chn ngưi can đưc can mnh chủ sinh cùng âm ơng.

RU dU: mệnh chủ Quý m) chn ngưi can Ất (Thực), không chọn ngưi can Giáp (Thương).
Tuổi xông đất RNăm ĐINH DẬU 2017

Can mệnh chủ

N

QUAN

TÀI

PHÚC


GIÁP
Quý Tị 1953, Quý Su 1973
Tân Tị 1941, 2001
Tân Sửu 1961
Kỷ Tị 1989
Kỷ Sửu 1949
Bính Thìn 1976

T
Nhâm Thìn 1952
Canh Thìn 1940, 2000
Mậu Thìn 1988
Đinh Tị 1977, Đinh Sửu 1997


BÍNH
Ất Tị 1965
Ất Sửu 1985
Quý Tị 1953, Quý Su 1973
Tân Tị 1941, 2001
Tân Sửu 1961
Mậu Thìn 1988
ĐINH
Giáp Thìn 1964
Nhâm Thìn 1952
Canh Thìn 1940, 2000
Kỷ Tị 1989,
Kỷ Sửu 1949


MU
Đinh Tị 1977
Đinh Su 1937, 1997
Ất Tị 1965
Ất Sửu 1985
Quý Tị 1953,
Quý Su 1973
Canh Thìn 1940, 2000
KỶ
Bính Thìn 1976
Giáp Thìn 1964
Nhâm Thìn 1952
Tân Tị 1941, 2001
Tân Sửu 1961


CANH
Kỷ Tị 1989
Kỷ Sửu 1949
Đinh Tị 1977
Đinh Su 1937, 1997
Ất Tị 1965
Ất Sửu 1985
Nhâm Thìn 1952,
TÂN
Mậu Thìn 1988
Bính Thìn 1976
Giáp Thìn 1964
Quý Tị 1953
Quý Sửu 1973


NHÂM
Tân Tị 1941, 2001
Tân Sửu 1961
Kỷ Tị 1989
Kỷ Sửu 1949
Đinh Tị 1977
Đinh Su 1937, 1997
Giáp Thìn 1964
QUÝ
Canh Thìn 1940, 2000
Mậu Thìn 1988
Bính Thìn 1976
Ất Tị 1965,
Ất Sửu 1985

RTui người xông nhà ngoài vic chọn như phần RtrênR            thì nên tránh Chi tuổi người xông nhà hình, xung vi Mnh chủ:


R dụ ngưi tuổi tránh chọn ngưi tuổi Ngọ, tuổi Mão xông nhà. Ngưi tuổi Su tránh chọn ngưi tuổi Mùi xông nhà…

RHợp thành Lộc, Mã, Quý nhân:


RTuổi ngưi xông nhà nên hợp thành Lộc, Mã, Quý nhân với chủ nhà, lục hợp hoc tam hợp với mnh chủ.R

Can
Giáp
Ất
Bính
Đinh
Mậu
K
Canh
Tân
Nhâm
Quý
Lộc
Dần
mão
Tị
Ngọ
Tị
Ngọ
Thân
Dậu
Hợi
Âm Quý
Sửu
Hợi
Dậu
Mùi
Thân
Ngọ
Dần
Tị
Mão
Dương Quý
Mùi
Thân
Dậu
Hợi
Sửu
Dần
Ngọ
Mão
Tị

Chi
Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hi
Dch
Dần
Hợi
Thân
T
Dần
Hợi
Thân
T
Dần
Hợi
Thân
T
dụ:  ngưi chủ tuổi Nhâm Tut thì Lộc ti Hợi, Quý nhân ti Mão thì th chọn ngưi tuổi này: Hợi, Mão…
GHI CHÚ:

thể kết hợp 2 đến 3 ngưi xông đất:

dụ: chọn 2 ngưi tuổi Ngọ và Mùi (Ngọ - Mùi lục hợp)

Chọn 3 ngưi tuổi Hợi, Mão, Mùi (tam hợp thành mộc cục): nhưng với tuổi Dậu thì bị tam hợp mộc cục xung không dùng đưc.

Chủ nhà tuổi Thân, Tý, Thìn tránh chọn ba ngưi Tị, Ng, Mùi xông một lúc tam sát.

Chủ nhà tuổi Hợi, Mão, Mùi tránh chọn ba ngưi T, Ngọ, Mùi xông một lúc tam tai.

4.4- KHAI TRƯƠNG 2017

    Lễ vật cúng:
    * Mâm chánh: Bông màu đỏ; 5 loại trái cây (mỗi loại một trái cũng được), ly trà, 5 chung rượu trắng kèm chai rượu, hai đèn cầy đỏ, dĩa gạo muối, giấy tiền vàng bạc + giấy quý nhơn (hỏi người bán ở chợ), gà luộc (có lòng, tiết. Đi kèm là dĩa gỏi/dĩa xôi/5 chén cháo, nước mắm hay muối tiêu chanh) hoặc heo quay/gà quay (đi kèm xôi/bánh hỏi, nước mắm pha, rau sống hay bánh mì/bánh bao không nhưn, nước chấm), bộ Tam sanh.

   * Mâm ngoài đường: sắm các thức như lúc cúng cô hồn tháng Bảy (bánh kẹo, cóc ổi mía, bánh cúng bánh cấp, cháo, đường thẻ, vài điếu thuốc, ít tiền xu lẻ, giấy tiền vãng sanh, gạo muối, xô nước sạch, lò lửa).
     
    Khấn vái:
   * Mâm chánh:  Cung thỉnh Thành hoàng Bổn cảnh cập chư vị Tuần binh;
                              Cung thỉnh Bổn địa Thổ địa Thần kỳ Long thần, Ngũ phương Ngũ thổ Phước đức Chánh thần, Tiền hậu Địa chủ Tài thần;
                              Cung thỉnh Lỗ vương hành khiển,  Ngũ nhạc hành binh, Cự tào Phán quan;
                              Cung thỉnh Thái tuế Đinh Dậu niên, huý Khang Kiệt, Nhị thập bát tú Lâu Kim Cẩu 婁金狗 trực năm, sao Khuê Mộc Lang 奎木狼 quản cục.
    (đọc phần Cung thỉnh 3 lần, mỗi lần một xá/vái).
    Hôm nay, ngày lành tháng tốt, năm Đinh Dậu 2017, Tiểu vận Nhất bạch Khảm thuỷ, chúng con là (xưng tên, tuổi người chủ chốt. Nếu cúng thay thì xưng tên tuổi mình, rồi nói “Thay mặt cho…”) kính dâng lễ mọn, xin phép chư vị hiền thánh thiện thần, cho được khai trương (Công ty, cửa hàng, nhà xưởng…) tại số... đường..., phường/xã..., quận/huyện ..., nước Việt Nam.
    Kính xin chư thần chấp kỳ lễ bạc, hoan hỷ chứng minh, phò hộ cho chúng con mua may bán đắt, sinh ý hưng long, làm ăn thuận lợi. Thượng hưởng !

   Đọc Chú cúng dường: Um ga ga nam, sam pha va, vai jra, hoh (3 lần, Xá 3 xá).

   Đọc Chú Cầu tài: Na mô sa măng tha, but đa nam, Um, đu ru đu ru, đê vi, soa ha (7 lần, 3 xá).

  * Mâm ngoài đường: Cung thỉnh thuỷ hoả nạn tai, cô quả hương linh, oan hồn uổng tữ, binh gia trận vong, vong gia thất thổ hương hồn đương thôn bổn xứ.
 (Sau đó cũng khấn “hôm nay, ngày giờ, địa chỉ”... rồi tỏ lời an ủi, xin nhận lễ, xin được phò hộ... ).

   Đọc Chú cúng dường: Um ga ga nam, sam pha va, vai jra, hoh (3 lần, Xá 3 xá).
(Cúng xong khi đốt giấy tiền, thỉnh họ trở về bổn quán, trú xứ).