Thứ Năm, 19 tháng 3, 2015

"Phụ gia" Hôn sự 1, 2, 3, 4


  “PHỤ GIA” HÔN SỰ
     “Hôn nhân đại sự” có một phần “liên đới trách nhiệm” với việc tuyển trạch để chọn năm tháng ngày giờ “đưa nàng về dinh” hoặc “nhập nha”.
    Năm tháng ngày giờ lày cũng có ảnh hưởng nhất định trong việc “phá đám” hay “cứu bồ” cho việc hôn nhân đã “liều nhắm mắt đưa chân” ấy. Nên, việc tuyển trạch lày là … không thể coi thường.
    Việc “phỏng vấn” lày có hai “phạm trù”: Một  xét tuyển theo hai tuổi của hai bạn trẻ hoặc… một già một trẻ với nhau, có “phụ lục” xem thêm quan hệ giữa họ với “tứ thân phụ mẫu”; Hai  xét tuyển thời gian để “vun vào”, để “bổ cứu”, sao cho “đoạn cuối cuộc tình” có hậu kiểu “sắt cầm hảo hợp”, “bách niên giai não”, “kiên quyết” khắc phục vụ “lửa đường gãy gánh” hoặc “nếu không tử biệt thì  sinh ly”…
    Cứ từ từ… ta sẽ xem xét, thời trước, nhân sau.
1/- PHẦN CẦN … TRÁNH
1.1- “Dương khí Âm thai” 陽氣陰胎
    Dương khí Âm thai chỉ dùng để “né” NGÀY giá thú, lập theo can chi năm sinh+ tháng sinh của tuổi nam nữ. Nam sợ Dương khí, nữ sợ Âm thai. Dù ngày chọn được Cát nhật mà lâm Dương khí Âm thai thì vẫn Hung như thường đối với mình. Vì vậy, nên… cẩn tắc vô áy náy.
    Dưới đây là bảng lập theo số tuổi, tính đến năm 2015 đủ… 18 tuổi [tuổi dương lịch+1] đến “già hơn”. Nam nữ coi chung:

Tuổi Ta

Nămsinh





Thángsinh
18, 23, 28, 33, 38
MậuDần 1998,
Quý Dậu 1993,
MậuThìn1988,
Quý Hợi 1983,
Mậu Ngọ 1978
19, 24, 29, 34, 39
Đinh Sửu 1997,
NhâmThân1992,
Đinh Mão 1987,
NhâmTuất 1982,
Đinh Tỵ 1877
20, 25, 30, 35, 40
Bính Tý 1996,
Tân Mùi 1991,
BínhDần1986,
Tân Dậu 1981,
Bính Thìn 1976
21, 26, 31, 36, 41
Ất Hợi 1995,
CanhNgọ 1990,
Ất Sửu 1985,
CanhThân1980,
Ất Mão 1975
22, 27, 32, 37, 42
GiápTuất 1994
Kỷ Tỵ 1989,
GiápTý 1984,
Kỷ Mùi 1979,
GiápDần1974
Giêng
Kỵ ngày Ất Tỵ
Kỵ ngày Quý Tỵ
Kỵ ngày Tân Tỵ
Kỵ ngày Kỷ Tỵ
Kỵ ngày Đinh Tỵ
Hai
Bính Ngọ
Giáp Ngọ
Nhâm Ngọ
Canh Ngọ
Mậu Ngọ
Ba
Đinh Mùi
Ất Mùi
Quý Mùi
Tân Mùi
Kỷ Mùi
Mậu Thân
Bính Thân
Giáp Thân
Nhâm Thân
Canh Thân
Năm
Kỷ Dậu
Đinh Dậu
Ất Dậu
Quý Dậu
Tân Dậu
Sáu
Canh Tuất
Mậu Tuất
Bính Tuất
Giáp Tuất
Nhâm Tuất
Bảy
Tân Hợi
Kỷ Hợi
Đinh Hợi
Ất Hợi
Quý Hợi
Tám
Nhâm Tý
Canh Tý
Mậu Tý
Bính Tý
Giáp Tý
Chín
Quý Sửu
Tân Sửu
Kỷ Sửu
Đinh Sửu
Ất Sửu
Mười
Giáp Dần
Nhâm Dần
Canh Dần
Mậu Dần
Bính dần
Một
Ất Mão
Quý Mão
Tân Mão
Kỷ Mão
Đinh Mão
Chạp
Bính Thìn
Giáp Thìn
Nhâm Thìn
Canh Thìn
Mậu Thìn

Thí dụ như nữ sanh ngày 19 tháng Chạp [Quý Sửu] năm Đinh Sửu 1997, nam sanh ngày Mùng 2 tháng 3 [Mậu Thìn] năm Kỷ Tỵ 1989. Cả hai muốn “tuyên bố hai tui là vợ chồng” trong năm 2015 thì không nên chọn ngày Giáp Thìn [Âm thai theo nữ] và ngày Kỷ Mùi [Dương khí theo nam].

    Dương khí Âm thai còn “khuyên” không nên chọn ngày XUNG với tuổi của nam hoặc nữ. Như trong thí dụ trên, thì ngày Chánh xung với tuổi nữ là Quý Mùi [Đinh hoả bị Quý thuỷ khắc, Sửu tuổi xung với ngày Mùi], Bàng xung là các ngày Mùi khác; Chánh xung với tuổi nam là ngày Ất Hợi, Bàng xung là Hợi…

1.2/- Nam hôn, nữ giá, năm HUNG

NĂM HUNG
DẦN
THÌN
NGỌ
THÂN
TUẤT
Tuổi nam
Tỵ, 16, 22
Mùi, 19, 20
Dậu, 18, 24
Hợi, 18, 20
Sửu, 16, 28
Mão, 18, 28
Tuổi nữ
Mão, 14, 23
Sửu, 16, 28
Hợi, 16, 17
Dậu, 14, 23
Mùi, 17, 23
Tỵ, 16, 25







NĂM HUNG
SỬU
MÃO
TỴ
MÙI
DẬU
HỢI
Tuổi nam
Ngọ, 23, 24
Thân,19, 26
Tuất, 18, 24
Tý, 19, 20
Dần, 16, 28
Thìn, 22, 29
Tuổi nữ
Dần, 16, 22
Tý, 14, 24
Tuất, 15, 16
Thân,15,26
Ngọ, 23, 24
Thìn, 15, 22

Phạm năm Hung, nam dễ gặp bệnh, nữ dễ bị sản nạn.
1.3/- Năm, Tháng Nạp tế, Xuất giá có Hại
[Rước dâu thì luận Mạng nữ, Gửi rể thì luận Mạng nam. Đúng ra là “có Lợi, có Hại. Tui tách phần “Lợi” để qua chỗ khác”]
Tháng

Năm/Tuổi
Phạm
Ông Cô
Phạm
Cha Mẹ
Phạm Chồng/Vợ
Phạm
Bản thân
Ghi chú
Tý, Ngọ
2, 8
3, 9
4, 10
5, 11
Năm, Tuổi trước thì coi số trước.
Ông Cô Cha Mẹ, nếu đã khuất núi thì không kể là phạm.
Mão, Dậu
5, 11
4, 10
3, 9
2, 8
Dần, Thân
4, 10
5, 11
6, Chạp
Giêng, 7
Tỵ, Hợi
Giêng, 7
6, Chạp
5, 11
4, 10
Thìn, Tuất
6, Chạp
Giêng, 7
2, 8
3, 9
Sửu, Mùi
3, 9
2, 8
Giêng, 7
6, Chạp

1.4/- Lúc nào cũng kỵ:
*Ngày giờ thành hôn, rước dâu mà trúng ngày giờ NGUYỆT PHÁ [ngày có Trực PHÁ. Xin xem thêm bên 12 Trực]- Địa chi ngày giờ xung với Địa chi tháng;
Gặp TUẾ PHÁ, Chi ngày giờ xung với Thái Tuế [Chi năm. Xin xem thêm bài Thái Tuế];
*Ngày KIM THẦN THẤT SÁT: ngày có một sao trong 7 sao này của Nhị thập bát Tú: Giác, Cang, Khuê, Lâu, Ngưu, Quỷ, Tinh  [Xin xem thêm bài Nhị thập bát Tú]; Theo Ngọc hạp ký Thông thư thì Kim thần Thất sát còn là danh xưng của một “tai hại nhóm” khác:
Năm
Giáp, Kỷ
Ất, Canh
Bính, Tân
Đinh, Nhâm
Mậu, Quý
Kim thần
ngày Ngọ, Mùi
Thìn, Tỵ
Tý,Sửu,Dần,Mão
Tuất,Hợi
Thân,Dậu

*Ngày THIÊN CƯƠNG SÁT [Tục gọi là ngày Sát Chủ. Thực ra là do quan hệ Tương Hình, Phá của Địa chi mà ra. Tui bổ sung thêm… Giờ Sát Chủ “chôm” từ một tài liệu in ronéo]:
Tháng
Giêng Dần
Hai Mão
Ba Thìn
Tư Tỵ
Năm Ngọ
Sáu Mùi
Ngày
Tỵ
Mùi
Dần
Dậu
Thìn
Giờ
Dần
Tỵ
Thân
Thìn
Dậu
Mão







Tháng
Bảy Thân
Tám Dậu
Chín Tuất
Mười Hợi
Một Tý
Chạp Sửu
Ngày
Hợi
Ngọ
Sửu
Thân
Mão
Tuất
Giờ
Dần
Tỵ
Thân
Thìn
Dậu
Mão

*Ngày… THỌ TỬ. Vốn là ngày “bách sự kỵ”, thường chỉ dùng trong việc… đóng áo quan để dành. Ngày này, Ngọc Hạp không có ghi Thiên can song Lịch Tam Tông Miếu thì có ghi. Xin xem đây là ngày “Chết chắc”, còn chỉ có Địa chi thì là ngày “Chắc chết”. Tui cũng “bổ sung” thêm giờ “đóng nắp” theo Địa chi ngày, dù “nghiệm” hoài cũng chưa ra… “lý”. Hổng biết có “quan hệ” gì với giờ “Chém Chết, Chết Chém” thời xưa không mà nhiều giờ “Đúng Ngọ” quá:
Tháng
Giêng Dần
Hai Mão
Ba Thìn
Tư Tỵ
Năm Ngọ
Sáu Mùi
Ngày
Bính Tuất
Nhâm Thìn
Tân Hợi
Đinh Tỵ
Mậu Tý
Bính Ngọ
Giờ
Mùi
Tỵ
Ngọ
Ngọ
Sửu
Mùi







Tháng
Bảy Thân
Tám Dậu
Chín Tuất
Mười Hợi
Một Tý
Chạp Sửu
Ngày
Quý Sửu
Ất Mùi
Giáp Dần
Mậu Thân
Tân Mão
Tân Dậu
Giờ
Ngọ
Ngọ
Ngọ
Mão
Tỵ
Tỵ

II/- PHẦN CẦN… THEO ĐUÔI
2.1/- Theo Tháng
* Hành giá, nạp tế lợi nguyệt
Tháng

Năm/Tuổi
Đại
lợi
Tiểu
lợi
Phạm mai mối
Tý, Ngọ
6, Chạp
Giêng, 7
Mão, Dậu
Giêng, 7
6, Chạp
Dần, Thân
2, 8
3, 9
Tỵ, Hợi
3, 9
2, 8
Thìn, Tuất
4, 10
5, 11
Sửu, Mùi
5, 11
4, 10

2.2/- Theo Ngày
* “Hảo hạng” nhất là chọn được ngày BẤT TƯƠNG [Giá thú Bất tương Cát nhật 嫁娶不將吉日] theo tháng. Bởi ngày Âm tương thì Hại nữ, Dương tương thì Hại nam, Bất tương thì nam nữ cùng… thở phào. Ngày này cũng phải tuân theo “quy luật” không được xung với tuổi của “Chính chủ” và không phạm Kim thần. Thí dụ như chú rể tuổi Bính Thìn, cô dâu tuổi Kỷ Mùi, tính đám cưới trong tháng Sáu thì không chọn ngày Mậu Tuất, trong tháng Hai không chọn ngày Ất Đinh Kỷ Sửu:
Tháng Giêng
Bính Canh Dần, Đinh Kỷ Tân Mão, Bính Mậu Tý
Tháng Hai
Ất Đinh Kỷ Sửu, Bính Mậu Canh Tý, Bính Canh Mậu Tuất
Tháng Ba
Ất Đinh Kỷ Sửu, Ất Đinh Kỷ Dậu
Tháng Tư
Giáp Bính Mậu Tý, Giáp Bính Thân, Ất Đinh Dậu, Giáp Bính Mậu Tuất
Tháng Năm
Ất Kỷ Quý Mùi, Giáp Bính Thân, Ất Đinh Dậu, Giáp Bính Mậu Tuất
Tháng Sáu
Giáp Nhâm Ngọ, Ất Kỷ Quý Mùi, Giáp Nhâm Thân, Ất Quý Dậu, Giáp Bính Mậu Tuất
Tháng Bảy
Ất Kỷ Quý Tỵ, Giáp Mậu Nhâm Ngọ, Kỷ Quý Mùi, Giáp Nhâm Thân, Ất Quý Dậu
Tháng Tám
Giáp Mậu Nhâm Thìn, Kỷ Tân Quý Tỵ, Giáp Mậu Nhâm Ngọ, Tân Quý Mùi
Tháng Chín
Ất Quý Mão, Kỷ Tân Quý Tỵ, Mậu Canh Nhâm Ngọ, Kỷ Tân Quý Mùi
Tháng Mười
Nhâm Canh Dần, Ất Tân Quý Mão, Mậu Canh Nhâm Thìn, Mậu Nhâm Ngọ
Tháng Một
Đinh Tân Sửu, Đinh Kỷ Mão, Mậu Canh Nhâm Thìn, Đinh Kỷ Tân Tỵ
Tháng Chạp
Bính Mậu Canh Dần, Ất Đinh Tân Sửu, Đinh Kỷ Tân Mão, Bính Mậu Canh Thìn

* Chọn theo Can Chi Ngày còn có cách chọn theo KIM PHÙ KINH, gồm 9 Thần và Sát, tập trung thành 3 nhóm: Yêu tinh, Hoặc tinh, Hòa đao, SÁT CỐNG, TRỰC TINH, Bốc mộc, Giác kỷ, NHÂN CHUYÊN, Lập tảo. Các chữ in là Thần tốt, chữ thường là Sát xấu. Sát cống, Nhân chuyên không sợ Kim thần; Trực tinh mà đồng Kim thần thì cát hóa thành hung.
Tháng Giêng, 4, 7, 10 khởi ngày Giáp Tý ở Yêu tinh; tháng 2, 5, 8, 11 khởi ngày Giáp Tý ở Hoặc tinh; tháng 3, 6, 9, Chạp khởi ngày Giáp Tý ở Hòa đao. Sau đây là bản để tra, khỏi… “bấm độn”:







Tháng Giêng, 4, 7, 10,
bốn Mạnh [Đầu] nguyệt
Giap Tý
Yêu
Ất Sửu
Hoặc
Bính Dần Hòa
Đinh Mão CỐNG
Mậu Thìn TRỰC
Kỷ Tỵ
Bốc
Canh Ngọ Giác
Tân Mùi NHÂN
Nhâm Thân Lập
Quý Dậu Yêu
Giáp Tuất Hoặc
Ất Hợi
Hòa
Bính Tý CỐNG
Đinh Sưu TRƯC
Mậu Dần Bốc
Kỷ Mão Giác
Canh Thìn
NHÂN
Tân Tỵ
Lập
Nhâm Ngọ
Yêu
Quý Mui
Hoặc
Giáp Thân
Hòa
Ất Dậu
CỐNG
Bính Tuất
TRỰC
Đinh Hợi
Bốc
Mậu Tý
Giác
Kỷ Sửu
NHÂN
Canh Dần
Lập
Tân Mão
Yêu
Nhâm Thìn
Hoặc
Quý Tỵ
Hòa
Giáp Ngọ
CỐNG
Ất Mùi
TRỰC
Bính Thân
Bốc
Đinh Dậu
Giác
Mậu Tuất
NHÂN
Kỷ Hợi
Lập
Canh Tý
Yêu
Tân Sửu
Hoặc
Nhâm Dần
Hòa
Quý Mão
CỐNG
Giáp Thìn
TRỰC
Ất Tỵ
Bốc
Bính Ngọ
Giác
Đinh Mùi
NHÂN
Mậu Thân
Lập
Kỷ Dậu
Yêu
Canh Tuất
Hoặc
Tân Hợi
Hòa
Nhâm Tý
CỐNG
Quý Sửu
TRỰC
Giáp Dần
Bốc
Ất Mão
Giác
Bính Thìn
NHÂN
Đinh Tỵ
Lập
Mậu Ngọ
Yêu
Kỷ Mùi
Hoặc
Canh Thân
Hòa
Tân Dậu
CỐNG
Nhâm Tuất
TRỰC
Quý Hợi
Bốc









Tháng Hai, 5, 8, 11
bốn Trọng [Giữa ] nguyệt
Giap Tý
Hoặc
Ất Sửu
Hòa
Bính Dần CỐNG
Đinh Mão TRỰC
Mậu Thìn Bốc
Kỷ Tỵ
Giác
Canh Ngọ NHÂN
Tân Mùi
Lập
Nhâm Thân Yêu
Quý Dậu Hoặc
Giáp Tuất Hòa
Ất Hợi
CỐNG
Bính Tý TRƯC
Đinh Sưu
Bốc
Mậu Dần Giác
Kỷ Mão NHÂN
Canh Thìn
Lập
Tân Tỵ
Yêu
Nhâm Ngọ
Hoặc
Quý Mui
Hòa
Giáp Thân
CỐNG
Ất Dậu
TRỰC
Bính Tuất
Bốc
Đinh Hợi
Giác
Mậu Tý
NHÂN
Kỷ Sửu
Lập
Canh Dần
Yêu
Tân Mão
Hoặc
Nhâm Thìn
Hòa
Quý Tỵ
CỐNG
Giáp Ngọ
TRỰC
Ất Mùi
Bốc
Bính Thân
Giác
Đinh Dậu
NHÂN
Mậu Tuất
Lập
Kỷ Hợi
Yêu
Canh Tý
Hoặc
Tân Sửu
Hòa
Nhâm Dần
CỐNG
Quý Mão
TRỰC
Giáp Thìn
Bốc
Ất Tỵ
Giác
Bính Ngọ
NHÂN
Đinh Mùi
Lập
Mậu Thân
Yêu
Kỷ Dậu
Hoặc
Canh Tuất
Hòa
Tân Hợi
CỐNG
Nhâm Tý
TRỰC
Quý Sửu
Bốc
Giáp Dần
Giác
Ất Mão
NHÂN
Bính Thìn
Lập
Đinh Tỵ
Yêu
Mậu Ngọ
Hoặc
Kỷ Mùi
Hòa
Canh Thân
CỐNG
Tân Dậu
TRỰC
Nhâm Tuất
Bốc
Quý Hợi
Giác








Tháng 3, 6, 9, Chạp,
bốn Quý [Cuối] nguyệt
Giap Tý
Hoà
Ất Sửu
CỐNG
Bính Dần TRỰC
Đinh Mão Bốc
Mậu Thìn Giác
Kỷ Tỵ
NHÂN
Canh Ngọ
Lập
Tân Mùi
Yêu
Nhâm Thân Hoặc
Quý Dậu Hòa
Giáp Tuất CỐNG
Ất Hợi
TRỰC
Bính Tý Bốc
Đinh Sưu
Giác
Mậu Dần NHÂN
Kỷ Mão
Lập
Canh Thìn
Yêu
Tân Tỵ
Hoặc
Nhâm Ngọ
Hòa
Quý Mui
CỐNG
Giáp Thân
TRỰC
Ất Dậu
Bốc
Bính Tuất
Giác
Đinh Hợi
NHÂN
Mậu Tý
Lập
Kỷ Sửu
Yêu
Canh Dần
Hoặc
Tân Mão
Hòa
Nhâm Thìn
CỐNG
Quý Tỵ
TRỰC
Giáp Ngọ
Bốc
Ất Mùi
Giác
Bính Thân
NHÂN
Đinh Dậu
Lập
Mậu Tuất
Yêu
Kỷ Hợi
Hoặc
Canh Tý
Hòa
Tân Sửu
CỐNG
Nhâm Dần
TRỰC
Quý Mão
Bốc
Giáp Thìn
Giác
Ất Tỵ
NHÂN
Bính Ngọ
Lập
Đinh Mùi
Yêu
Mậu Thân
Hoặc
Kỷ Dậu
Hòa
Canh Tuất
CỐNG
Tân Hợi
TRỰC
Nhâm Tý
Bốc
Quý Sửu
Giác
Giáp Dần
NHÂN
Ất Mão
Lập
Bính Thìn
Yêu
Đinh Tỵ
Hoặc
Mậu Ngọ
Hòa
Kỷ Mùi
CỐNG
Canh Thân
TRỰC
Tân Dậu
Bốc
Nhâm Tuất
Giác
Quý Hợi
NHÂN

Có bài định về 9 Thần Sát như vầy:
- Yêu tinh 妖星: Lên quan, cưới hỏi, khởi công tạo tác, khai trương, đi xa, vào nhà mới [Sau viết tắt = …] phạm ngày này, trong vòng một năm, người gặp tai nạn hung hiểm, bị kiện thưa, mất trộm, nhà đất suy thoái.
-Hoặc tinh 或星: …, chôn cất, phạm, trong một năm, trăm sự suy bại, nuôi con gì cũng chết, có con cái “hổng giống ai”, nữ nhơn dâm đãng, dễ bị hỏa hoạn, kiện thưa, bị lừa gạt.
- Hòa đao 刀: …, trong một năm, xảy ra bệnh tật, tang chế, ác thú cắn đá chết người.
- SÁT CỐNG 煞貢: …, làm cầu, chôn cất, trong ba năm, gia tăng tài lộc, nhà đất tiến triển, có con cái tốt, người giúp việc hiền lương, đàng hoàng.
- TRỰC TINH 直星: nhiều việc vui mừng, gia quan tấn lộc, người thường cũng mọi sự thỏa lòng, tài đến phúc đến. Trực tinh mà gặp Kim thần thì cát biến thành hung.
- Bốc mộc 卜木:…, người bị bệnh phong, hỏa kinh, la khóc, thị phi khẩu thiệt, anh chị em chẳng hòa, tài sản hao mất, gia súc nuôi hoài không lớn cũng chẳng sanh sôi.
- Giác kỷ 角己: …, phạm, trong vòng hai năm, có bệnh ở bụng, hình ngục trói buộc, trộm cướp.
- NHÂN CHUYÊN 人專: …, chỉ trong một năm chủ sanh quý tử, trong ba năm được thăng chức, không thì cũng phát tài, được quý nhơn phò trợ đắc lực.
- Lập tảo 立早:…người ly tán, mất mát; nếu dựng cột lên kèo, đổ mái là hỏa tai, nữ nhơn bị họa thị phi.
* Chọn ngày có Thần Sát là Thiên hỷ [ngày có Trực Thành], Sinh khí, Ích hậu, Tục thế, Phổ hộ, Phúc sinh, Ngũ hợp; hoặc Thiên đức hợp, Nguyệt đức hợp, Thiên quý, Vượng nhật . Ngày càng “gom bi” các thần sát trên thì càng OK.
Bản kê một vài “bông hoa”:
Thần Sát
Tháng
Thiên đức
Nguyệt đức
Thiên đức hợp
Nguyệt đức hợp
Thiên hỷ Trực Thành
Thiên quý
Giêng
Đinh
Bính
Nhâm
Tân
Tuất
Xuân Giáp Ất
Hai
Thân
Giáp
Tỵ
Kỷ
Hợi
Ba
Nhâm
Nhâm
Đinh
Đinh
Tân
Canh
Bính
Ất
Sửu
Hạ Bính Đinh
Năm
Hợi
Bính
Dần
Tân
Dần
Sáu
Giáp
Giáp
Kỷ
Kỷ
Mão
Bảy
Quý
Nhâm
Mậu
Đinh
Thìn
Thu Canh Tân
Tám
Tân
Canh
Hợi
Ất
Tỵ
Chín
Bính
Bính
Tân
Tân
Ngọ
Mười
Ất
Giáp
Canh
Kỷ
Mùi
Đông Nhâm Quý
Một 11
Tỵ
Nhâm
Thân
Đinh
Thân
Chạp
Canh
Canh
Ất
Ất
Dậu

Thần Sát
Tháng
Sinh khí
Phổ hộ
Ích hậu
Tục thế
Yếu an
Ngũ hợp
Giêng
Thân
Sửu
Dần
Giáp Dần, Ất Mão Nhật Nguyệt hợp.
Mậu Dần Kỷ Mão Nhân dân hợp. Bính Dần Đinh Mão Âm dương hợp.
Hai
Sửu
Dần
Ngọ
Mùi
Thân
Ba
Dần
Dậu
Sửu
Dần
Mão
Mão
Mão
Mùi
Thân
Dậu
Năm
Thìn
Tuất
Dần
Mão
Thìn
Sáu
Tỵ
Thìn
Thân
Dậu
Tuất
Bảy
Ngọ
Hợ
Mão
Thìn
Tỵ
Tám
Mùi
Tỵ
Dậu
Tuất
Hợi
Chín
Thân
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mười
Dậu
Ngọ
Tuất
Hợi
Một 11
Tuất
Sửu
Tỵ
Ngọ
Mùi
Chạp
Hợi
Mùi
Hợi
Sửu

* Chọn ngày Tam hợp, Nhị hợp với tuổi “đương sự”. Thí dụ, cô dâu tuổi Đinh Mão 1987 thì chọn ngày Mùi, Hợi, Tuất…
2.3/- Theo Giờ
Thần Sát
Thiên lộc
Thiên ất
Thiên quan
Thiên phúc
Hỷ thần
Ghi chú
Tuổi/Ngày

Âm
Dương



Giáp
Dần
Sửu, Mùi
Mùi
Dậu
Thìn
Chọn theo ngày hay theo tuổi đều dùng được.
Ất
Mão
Tý, Thân
Thìn
Thân
Tuất
Bính
Tỵ
Hợi, Dậu
Tỵ
Thân
Đinh
Ngọ
Dậu, Hợi
Dậu
Hợi
Ngọ
Mậu
Tỵ
Mùi, Sửu
Tất
Mão
Thìn
Kỷ
Ngọ
Thân, Tý
Mão
Dần
Dần
Canh
Thân
Ngọ, Dần
Hợi
Ngọ
Tuất
Tân
Dậu
Dần, Ngọ
Thân
Tỵ
Thân
Nhâm
Hợi
Mão, Tỵ
Dần
Ngọ
Ngọ
Quý
Tỵ, Mão
Ngọ
Tỵ
Thìn

Thần Sát
Dịch mã
Tam hợp
Nhị hợp
Hoàng đạo
Ghi chú
Tuổi/Ngày





Dần
Thân, Thìn
Sửu
Thân,Dậu,Tý,Sửu,Mão,Ngọ*
*Không nên quá dựa vào Hoàng đạo. Vì chúng đi với Thần thì trợ thần, đi với Sát thì phò Sát.
* Các Dịch mã không nên xài.







Sửu
Hợi
Tỵ, Dậu
Tuất,Hợi,Dần,Mão,Tỵ Thân
Dần
Thân*
Ngọ, Tuất
Hợi
Tý,Sửu,Thìn,Tỵ,Mùi,Tuất
Mão
Tỵ
Hợi, Mùi
Tuất
Dần,Mão,Ngọ,Mùi,Dậu,Tý
Thìn
Dần



Tỵ
Hợi*
Dậu, Sửu
Thân
Ngọ,Mùi,Tuất,Hợi,Sửu,Thìn
Ngọ
Thân
Dần, Tuất
Mùi
Thân,Dậu,Tý,Sưu,Mão,Ngọ
Mùi
Tỵ
Hợi, Mão
Ngọ
Tuất,Hợi,Dần,Mão,Tỵ,Thân
Thân
Dần*
Tý, Thìn
Tỵ
Tý,Sửu,Thìn,Tỵ,Mùi,Tuất
Dậu
Hợi
Tỵ, Sửu
Thìn
Dần,Mão,Ngọ,Mùi,Dậu,Tý
Tuất
Thân
Ngọ, Dần
Mão
Thìn,Tỵ,Thân,dậu,Hợi,Dần
Hợi
Tỵ*
Mão, Mùi
Dần
Ngọ,Mùi,Tuất,Hợi,Sửu,Thìn

Phần “Nên… theo” còn “một khúc”, “để dành” khi bàn về “người” sẽ bổ sung, cho đúng chỗ vì khúc này… nghiêm trọng.
III/- CHUYỆN NGƯỜI TRONG ĐÁM CƯỚI
3.1/- Nên… “ấy” hay không nên “ấy”
Người xưa coi tuổi hôn nhân rất ư là… cầu kỳ, so đọ cả năm tháng ngày giờ sanh của nữ, của nam, rồi mới đưa ra… quyết định.
Người nay có… “châm chế” bớt song hình như “vật chất không mất đi, mà chúng chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác”- nghĩa là vẫn cứ vưỡn … cầu kỳ- cầu kỳ theo kiểu khác.
Bởi vậy mới biết, dù xưa hay nay, hôn nhân vưỡn cứ là đại sự [“Tậu trâu, lấy vợ, làm nhà, Xong ba việc ấy thiệt là… khó thay”]. “Sông có thể cạn, núi có thể mòn”, song cái “chính chuyên” ấy nhất định là “chẳng cạn”, “chẳng mòn”, mãi mãi “trơ trơ cùng tuế nguyệt”.
3.1.1- Nên… “ấy” kiểu… tự nhiên
“Kiểu tự nhiên” ở đây hoàn toàn không phải là chuyện “tới thì mần” hay “mỡ trước miệng mèo” đâu. Cũng không phải là chuyện “thích thì chiều”, hay “gặp thời thế, thế thời phải thế”, vì trót … “sống thử” đâu. “Tự nhiên” ở đây là … KCS, là “bộ kiểm định… chất lượng” hôn nhân trước khi “nó”… xuát xưởng để “lưu thông trên … cuộc đời”. Gọi là “tự nhiên”, vì nó là chính nó bất kể nắng mưa, nó “bất biến giữa dòng đời vạn biến”, nó là “lời khuyên”, là “khuôn mẫu” “nên… theo đuôi” từ xưa truyền lại “vang vọng đến… ngàn sau” khi tiến hành… cưới nhau.
Cho nên, như vậy, ắt sẽ còn có kiểu “ấy”… phi tự nhiên, sau khi đã “ấy”… tự nhiên. “Hồi sau sẽ rõ.”
Một cách “tổng quan”, khi tuyển hôn, người ta hay dựa vào các yếu tố sau đây:
- 8 chữ Can Chi của năm tháng ngày giờ sinh, nhằm tìm hiểu “ưu, khuyết” của cá nhân;
- Cung Phi của tuổi 2 bên, phối nhau xem tốt, xấu thế nào; Mở rộng, sẽ xem luôn quan hệ với tứ thân phụ mẫu;
- Ngũ hành của Nạp âm Mạng có sinh khắc, xung hợp, phá hình; Mở rộng, sẽ xem luôn quan hệ với tứ thân phụ mẫu;
- Can Chi tuổi 2 bên có hình xung hợp phá;
Trên cơ sở điểm (+) hay (--) của phần này, mới tới phần chọn thời gian sao cho… “bổ khỏe, ngừa lao”.
Dưới là phần Cung Phi:
* Bảng tra nhanh cung Phi năm sinh của 60 năm cuộc đời
Tuổi
Thượng nguyên 1864 1864 - 1923


Trung nguyên
Hạ nguyên [*]
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Giáp Tý
1
5
4
2
7
8
Ất Sửu
9
6
3
3
6
9
Bính Dần
8
7
2
4
5
1
Đinh Mão
7
8
1
5
4
2
Mậu Thìn
6
9
9
6
3
3
Kỷ Tỵ
5
1
8
7
2
4
Canh Ngọ
4
2
7
8
1
5
Tân Mùi
3
3
6
9
9
6
Nhâm Thân
2
4
5
1
8
7
Quý Dậu
1
5
4
2
7
8
Giáp Tuất
9
6
3
3
6
9
Ất Hợi
8
7
2
4
5
1
Bính Tý
7
8
1
5
4
2
Đinh Sửu
6
9
9
6
3
3
Mậu Dần
5
1
8
7
2
4
Kỷ Mão
4
2
7
8
1
5
Canh Thìn
3
3
6
9
9
6
Tân Tỵ
2
4
5
1
8
7
Nhâm Ngọ
1
5
4
2
7
8
Quý Mùi
9
6
3
3
6
9
Giáp Thân
8
7
2
4
5
1
Ất Dậu
7
8
1
5
4
2
Bính Tuất
6
9
9
6
3
3
Đinh Hợi
5
1
8
7
2
4
Mậu Tý
4
2
7
8
1
5
Kỷ Sửu
3
3
6
9
9
6
Canh Dần
2
4
5
1
8
7
Tân Mão
1
5
4
2
7
8
Nhâm Thìn
9
6
3
3
6
9
Quý Tỵ
8
7
2
4
5
1
Giáp Ngọ
7
8
1
5
4
2
Ất Mùi
6
9
9
6
3
3
Bính Thân
5
1
8
7
2
4
Đinh Dậu
4
2
7
8
1
5
Mậu Tuất
3
3
6
9
9
6
Kỷ Hợi
2
4
5
1
8
7
Canh Tý
1
5
4
2
7
8
Tân Sửu
9
6
3
3
6
9
Nhâm Dần
8
7
2
4
5
1
Quý Mão
7
8
1
5
4
2
Giáp Thìn
6
9
9
6
3
3
Ất Tỵ
5
1
8
7
2
4
Bính Ngọ
4
2
7
8
1
5
Đinh Mùi
3
3
6
9
9
6
Mậu Thân
2
4
5
1
8
7
Kỷ Dậu
1
5
4
2
7
8
Canh Tuất
9
6
3
3
6
9
Tân Hợi
8
7
2
4
5
1
Nhâm Tý
7
8
1
5
4
2
Quý Sửu
6
9
9
6
3
3
Giáp Dần
5
1
8
7
2
4
Ất Mão
4
2
7
8
1
5
Bính Thìn
3
3
6
9
9
6
Đinh Tỵ
2
4
5
1
8
7
Mậu Ngọ
1
5
4
2
7
8
Kỷ Mùi
9
6
3
3
6
9
Canh Thân
8
7
2
4
5
1
Tân Dậu
7
8
1
5
4
2
Nhâm Tuất
6
9
9
6
3
3
Quý Hợi
5
1
8
7
2
4

    Sô trong bản tra nhanh muốn dùng phải  nhớ thứ tự này: 1-Khảm, 2-Khôn, 3-Chấn, 4-Tốn, 5-Khôn/Cấn[**], 6-Càn, 7-Đoài, 8-Cấn, 9-Ly.
[*]: Thượng nguyên là từ năm 1864-1923. Trung nguyên là từ 1924-1983. Hạ nguyên là từ 1984-2043. Sanh trong khoảng nào thì dò cột đó. Thế hệ 8X (Trừ mấy năm đầu), 9X của Thế kỷ XX, sanh sau năm 2000 trở lại đây (Thế kỷ XXI) đều  là ở Hạ nguyên…
[**]: Gặp số 5, nam là Khôn, nữ là Cấn.
Cung Phi dùng để đoán Mệnh và Vận. Vì vậy, tất nhiên có quan hệ với Không gian, Thời gian, người khác [Others].
Trước hết, nói về quan hệ với “người khác”. Người khác ở đây có hai nghĩa: quan hệ nam nữ trong hôn nhân, trong công việc [đồng nghiệp, đối tác, hợp tác, giao hữu bạn bè, cấp trên, cấp dưới] và quan hệ trong gia đình [vợ chồng, con cái, cha mẹ].
Phối

Quẻ
SINH KHÍ
Ngũ Quỷ
DIÊN NIÊN
Lục Sát
Hoạ Hại
THIÊN Y
Tuyệt Mạng
PHỤC VỊ
Chú
Thích
KHẢM
Tốn
Cấn
Ly
Càn
Đoài
Chấn
Khôn
Khảm

KHÔN
Cấn
Tốn
Càn
Ly
Chấn
Đoài
Khảm
Khôn

CHẤN
Ly
Càn
Tốn
Cấn
Khôn
Khảm
Đoài
Chấn

TỐN
Khảm
Khôn
Chấn
Đoài
Càn
Ly
Cấn
Tốn

CÀN
Đoài
Chấn
Khôn
Khảm
Tốn
Cấn
Ly
Càn

ĐOÀI
Càn
Ly
Cấn
Tốn
Khảm
Khôn
Chấn
Đoài

CẤN
Khôn
Khảm
Đoài
Chấn
Ly
Càn
Tốn
Cấn

LY
Chấn
Đoài
Khảm
Khôn
Cấn
Tốn
Càn
Ly


Sự kết hợp này, xưa gọi là “Bát biến Du niên”. Tức là từ quẻ này “biến” đến quẻ kia sau 1 đến 8 lần, để định giá trị cát hung khi kết hợp. Bài “Biến” như sau [Giả định như bắt đầu biến từ quẻ Nhất bạch Khảm trung mãn, gồm có hai hào âm ở trên dưới, hào dương ở giữa ]: Nhất biến thượng [hào trên cùng từ âm ­­­­- -­ đổi thành dương , Khảm biến thành Tốn hạ đoạn ] vi Sinh khí [Cặp Khảm Tốn có quan hệ Sinh khí]. Nhị biến trung [hào giữa từ dương đổi thành âm - - Tốn trở thành Cấn ], Ngũ quỷ Giao chiến [Cặp Khảm Cấn là kết hợp Ngũ quỷ/Giao chiến]. Tam biến hạ, Diên niên Phúc đức [hào âm dưới cùng - - biến thành dương , Cấn trở thành Ly . Quan hệ Khảm Ly là Diên niên/ Phúc đức]. Tứ biến trung, Lục sát Du hồn [hào âm giữa - - biến dương , Ly thành Càn . Khảm Càn = Lục sát/Du hồn]. Ngũ biến thượng, Hoạ hại Tuyệt thể [hào dương ở trên biến thành âm - - . Càn thành Đoài . Khảm Đoài= Hoạ hại/Tuyệt thể]. Lục biến trung thị Thiên y [hào giữa dương chuyển thành âm - -. Đoài thành Chấn . Khảm Chấn= Thiên y]. Thất biến hạ suy Tuyệt mạng [hào dương dưới chuyển thành âm - -, Chấn biến ra Khôn . Khảm Khôn= Tuyệt mạng]. Bát biến trung, Phục vị Quy hồn [hào giữa âm - - biến ra dương −, Khôn trở thành Khảm . Khảm Khảm= Phục vị/Quy hồn]. Kết thúc chu trình “hô… biến”.
Chu trình biến từ Sinh khí đến Phục vị của các quẻ khác cũng đi theo thứ tự như vậy.
*Ý nghĩa của sự kết hợp
    Sinh khí 生氣: (Dương Mộc, sao Tham Lang 貪郎) sự phát sinh quan hệ về vật chất hay tinh thần như gặp gỡ bạn cũ, chiêu đãi, có tiền, hoặc có tiền để trả nợ. Sức khoẻ tốt, sự thụ thai, sinh nở (Sinh tài thêm đinh). Tính tích cực, tác dụng khuếch tán, hoạt động mạnh, ham muốn [tính dục] mạnh. Số 3, 8. Hạp với Đông mạng, Đông trạch [Khảm Ly Chấn Tốn]. Hiệu lực xảy ra trong khoảng từ 3 đến 8, năm tháng ngày giờ Giáp, Ất, Thìn Tuất Sửu Mùi.
Theo Cửu tinh hoạ phúc quyết: Sinh khí hiện cát tường, đông con cái, vượng nhân đinh, “đến kỳ được… money”. Năm tháng ứng nghiệm: Hợi Mão Mùi. Nếu hướng Tốn [Khảm sơn, Tốn hướng]: Tỵ Dậu Sửu.
Ngũ quỷ 五鬼: (Âm Hoả, sao Liêm Trinh 廉貞) Sự bực mình, rắc rối (do bị tai nạn, mất mát, kiện thưa, cãi vã, vạ miệng…), đi họp, đi công tác, công việc bận rộn. Hay tai nạn, nếu có Ngũ hoàng sát tới hướng thì càng chính xác. Tính bạo liệt, tác dụng hướng lên, dễ gặp phiền não, xung đột với người hoặc do vô ý mà phạm sai lầm, đắc tội với người, nhân duyên không đẹp, bôn ba mà không có công lao. Số 2, 7. Khắc hại thê thảm với Tây mạng, Tây trạch [Càn Cấn Khôn Đoài], đem lại những chuyện quái dị, khích bác, bệnh nạn. Hiệu lực xảy ra trong khoảng từ 2 đến 7, Bính, Đinh, Thân Dậu.
    Ngũ quỷ Hung yêu hiện, nô bộc đào tẩu, trộm cướp rình mò, hoả tai chờ chực, thị phi, người vật bại thương. Ứng kỳ năm tháng: Dần Ngọ Tuất. Nếu Đoài hướng [Ly sơn Đoài hướng]: Tỵ Dậu Sửu. Nếu hướng Cấn [Khảm sơn Cấn hướng]:Thân Tý Thìn.
Diên niên 延年: [Dương Kim. Sao Vũ Khúc 武曲] Sự may mắn bất ngờ (trúng số, gặp tai nạn xe cộ nhưng người thì không sao…). Sức khoẻ tốt (kết hợp giữa người với người), tăng thọ (Chỉ có Chấn kết hợp Tốn mới trường thọ, bách niên giai lão). Tính tổ hợp, tác dụng từ bên trong, tuỳ hoà, an ổn, kiên nhẫn, có sức thuyết phục, tán thưởng người ngoài, tự kỷ hưởng thụ đầy đủ. Số 4, 9. Hợp với Tây mạng, Tây trạch do cùng hành Kim. Hiệu lực xảy ra trong khoảng từ 2 đến 7, Bính, Đinh, Tỵ Ngọ.
    Diên niên hiện cát khánh, nhiều con cái, trung phú đại thọ, gia đạo bình an, hoà lạc. Ứng kỳ: Tỵ Dậu Sửu.
Lục sát 六煞: [Âm Thuỷ, sao Văn Khúc 文曲] Sự cản trở, công việc trái với ý định ban đầu, va chạm xe cộ, quan hệ bị xấu đi do tác động bên ngoài, sẩy thai hay nạo thai, chăn nuôi không được. Không được yên ổn, làm việc khó thành công. Tính phá hoại, hướng xuống, nhiều phiền não, thị phi. Phán đoán dễ lầm lẫn. Nam nhân thích tứ đổ tường [Cờ bạc, rượu chè, hút xách, đàng điếm]. Số 1, 6. Đem hung sát vào nhà, ứng với tai nạn sông nước, tà dại tà dâm, gia phong bại hoại, tiêu tán sản nghiệp. Ở bếp tác hoạ còn trầm trọng hơn vì Thuỷ Hoả đấu nhau [bếp thua]. Hiệu lực xảy ra trong khoảng từ 1 đến 6, Nhâm, Quý, Thân Dậu.
    Lục sát hại lục súc, bại ruộng tằm, sa ngã trong tửu sắc tài khí, gia đạo rên rỉ. Ứng kỳ: Thân Tý Thìn.
Hoạ hại 禍害: [Âm Thổ, sao Lộc Tồn 祿存] Thiệt hại về vật chất hay tinh thần (trả tiền, mất tiền, hư hỏng đồ đạc, cãi vã về đồ đạc, thị phi, điều tiếng…), đi xa. Tổn tài, dễ mắc bệnh tật. Tính cũ nát, vãng lai dụng. Dễ bị chuyện vụn vặt làm cho mỏi mệt, mất tự tin, lười nhác, hệ tiêu hoá đổ bệnh. Số 5, 10. Đông khắc, sinh Tây. Chủ cô độc, làm giảm nhân khẩu. Hiệu lực xảy ra trong khoảng từ 5 đến 10, Mậu, Kỷ, Thìn Tuất Sửu Mùi.
    Hoạ hại hiện bất tường, tai bay vạ gió, bất trắc. Ứng kỳ: Thìn Tuất Sửu Mùi.
Thiên y 天醫: [Dương Thổ, sao Cự Môn 巨門] Sự giải thoát khỏi sự bế tắc, đúng lúc bí nhất thì có cơ hội hay có sự trợ giúp để qua khỏi, như ý về vật chất hay tinh thần. Có lợi cho sức khoẻ, không bệnh tật, hoặc ít bệnh nếu có bệnh thì mau khỏi. Tâm lý lành mạnh, đạo đức lành mạnh. Tính kiến thiết, xây dựng, vãng lai dụng. Sinh hoạt ổn định, ăn no, ngủ kỹ, ít phiền não, khoẻ mạnh, nhiều quý nhân tiếp sức, trợ lực. Số 5, 10. Hiệu lực xảy ra trong khoảng từ 5 đến 10. Thích hợp với Tây hơn là Đông.
    Thiên y hiện chẳng tai hoạ, số con trung bình, người không tật bệnh, gia đạo bình an. Ứng kỳ: Thìn Tuất Sửu Mùi.
Tuyệt mệnh: [Âm Kim, sao Phá Quân 破君] Sức khoẻ kém, tai nạn, tình cảm bị xấu đi, mất mặn, mất nhạt với người, người trở mặt, sự chia lìa, khách không mời mà đến… Nhưng những việc lớn của cuộc đời lại hay được vào thời điểm này, hay có lợi lộc nhỏ. Tính tạp loạn, tác dụng từ trong ra, Ưu uất, khổ não, phiền muộn, trầm ngâm ít nói, tâm trạng bị stress, dễ sinh bệnh tật. Số 4, 9. Bại tuyệt đến cửa. Đông “thảm” hơn Tây. Hiệu lực xảy ra trong khoảng từ 5 đến 10.
    Tuyệt mạng hiện hao nhược, khó có con cái, khó lên tuổi thọ, nhân khẩu lục súc đều kẹt. Ứng kỳ: Tỵ Dậu Sửu.
Phục vị: [Âm Mộc, sao Tả Phụ 左輔] Mọi việc diễn ra bình thường, nếu gặp tốt thì sẽ tốt, gặp xấu sẽ xấu, căn cứ vào các quan hệ hay các mốc thời gian khác ảnh hưởng vào lúc đó. Như ngày Phục vị gặp giờ hay tháng hay năm Thiên y thì sẽ là Thiên y, Ngũ quỷ thì sẽ là Ngũ quỷ. Tuổi Khôn, Cấn hay có sự va chạm nhất là về xe cộ. Tính khoan hoà, tác dụng khuếch tán. Đặt gia đình lên hàng đầu. Nam nghe lời cha mẹ, ông bà. Che giấu ham muốn. Có tính chất bán cát của Sinh khí. Tính phụ trợ, “ăn theo”. Tốt thì tốt thêm, xấu thì thêm xấu.
    Phục vị thiểu hoạ ương, tiểu phú trung thọ, nữ nhiều nam ít, được tài lộc nhỏ. Nếu táo khẩu [miệng lò bếp] hướng phương Phục vị tất được con trai tốt. Niên nguyệt ứng: Hợi Mão Mùi.
Hiệu quả kết hợp này còn tăng giảm theo vài điều kiện âm dương ngũ hành. Một cách tổng quát thì:
    - Quẻ ở trong, sao ở ngoài. Trong khắc ngoài thì bán hung; Ngoài khắc trong thì toàn hung;
- Sao âm khắc quẻ dương thì nam bất lợi hơn nữ; Sao dương khắc quẻ âm thì nữ bất lợi hơn nam.
- Phần “nghiệm” này còn dùng trong Phong Thủy nhà cửa, bếp núc. Trong khi “nghiệm” giữa hai người, hay giữa cửa với bếp, nếu phối tốt thì “chắc Tốt”, chưa phải “Tốt chắc”. Phải xem sinh khắc Ngũ hành giữa chúng. Nếu “sinh” thì mới “chắc”. Còn “khắc” thì “trong cát có hung”, nên đề phòng… khi “… trâu” để lâu đã “hóa bùn”. Nếu phối xấu, thì chỉ “chắc Xấu”, chưa phải “Xấu chắc”. Phải xem Ngũ hành. Nếu “khắc” thì mới “chắc”. Còn “sinh” thì “trong “hung có cát”, đỡ… vã. Vì vậy, đối với 8 cách, giá trị Tốt, Xấu sẽ nặng nhẹ khác nhau giữa Đông [Khảm, Ly, Chấn, Tốn] hay Tây [Càn, Cấn, Khôn, Đoài] và cũng nặng nhẹ khác nhau khi “phe” này đi với “phe kia”. Đây là “căn cứ” để dự báo cho “đoạn cuối cuộc tình” là ai hưởng, ai… lãnh đủ để… cho thuốc đúng chỗ.
Xếp thứ Hai trong bản tiêu chuẩn, là Ngũ hành Nạp âm của tuổi mà ta quen gọi là “Mạng” hay “Mệnh”.
* Ngũ hành Nạp âm 納音 trong Lục thập Hoa giáp 六十花甲
Nói vậy cho…bác học, chứ chẳng qua đó là 5 hành Kim Thuỷ Mộc Hoả Thổ được lồng vào “em ơi, 60 năm” cuộc đời một cách “hình ảnh” mà thôi.
Muốn dễ nhớ hành mệnh, cần thuộc “khẩu quyết” sau đây :
-Tý- Ngọ, Ngân Đăng Giá Bích Câu
-Tuất -Thìn, Yên Mãn Tự Chung Lâu 滿 .
-Dần -Thân, Hán Địa Thiêu Sài Thấp .
  Lục Giáp chi trung bất ngoại cầu .
Dịch Nôm rằng:
- Giáp Tý và Giáp Ngọ, Kim Hỏa Mộc Thổ Kim. Vì Ngân là bạc (Kim), Đăng là đèn (Hỏa), Giá là vật để mắc vật khác, thường làm bằng gỗ (mộc), Bích là vách tường “nhà nghèo hồi đó”-nhà tranh, vách đất (thổ). Câu là một loại binh khí đầu hình như cái móc (kim).
- Giáp Tuất và Giáp Thìn, Hỏa Thủy Thổ Kim Mộc. Vì Yên là khói, có khói tất có lửa (hỏa), Mãn là đầy tràn, như nước đầy (Thủy), Tự là chùa có vách tường đất (Thổ), Chung là chuông bằng kim loại (Kim), Lâu là lầu các, làm phải có gỗ (Mộc).
- Giáp Dần và Giáp Thân, Thủy Thổ Hỏa Mộc Thủy. Vì Hán là sông Hán (Thủy), Địa (Thổ), Thiêu là đốt cháy (Hỏa), Sài là củi (Mộc), Thấp là ướt (Thủy).
- Ngũ hành lục giáp nằm trong đó, khỏi phải tìm cầu bên ngoài.
[Bài này, thực ra chưa làm “thoả mãn”, vì vẫn chưa chỉ ra được cái gọi là “nạp âm” của ngũ
hành của Can Chi. Vì vậy, “chua” thêm rằng:
- Giáp Tý, Hải Lư Lâm Lộ Kiếm, Giáp Tuất, Đầu Giản Thành Lạp Dương. Giáp Thân, Tuyền Ốc Tích Tùng Trường, Giáp Ngọ, Sa Sơn Bình Bích Bạc. Giáp Thìn, Phúc Thiên Trạch Thoa Tang, Giáp Dần, Khê Sa Thiên Thạch Đại. Bài có tên Nạp âm theo từng con Giáp nên gọi “đích danh” hơn song… “đâu cái điền, điên cái đầu”].
Giáp Tý
Ất Sửu
Hải trung Kim
khắc Bình đia Mộc
Giáp Ngọ
Ất Mùi
Sa trung Kim K.
Thạch lựu Mộc
Bính Dần
Đinh Mão
trung Hoả khắc
Kiếm phong Kim
Bính Thân
Đinh Dậu
Sơn hạ Hoả khắc
Thiên hà Thuỷ*
Mậu Thìn
Kỷ Tỵ
Đại lâm Mộc khắc
Đại trạch Thổ
Mậu Tuất
Kỷ Hợi
Bình địa Mộc K.
Sa trung Kim*
Canh Ngọ
Tân Mùi
Lộ bàng Thổ khắc
Tuyền trung Thuỷ
Canh Tý
Tân Sửu
Bích thượng Thổ K.
ThiênhàThuỷ
Nhâm Thân
Quý Dậu
Kiếm phong Kim
K. Phúc đăng Hoả*
Nhâm Dần
Quý Mão
Kim bạc Kim K.
Lư trung Hoả*
Giáp Tuất
Ất Hợi
Sơn đầu Hoả K.
Sa trung Kim
Giáp Thìn
Ất Tỵ
Phúc đăng Hoả K.
Thoa xuyến Kim
Bính Tý
Đinh Sửu
Giản hạ Thuỷ K.
Thiên thượng Hoả
Bính Ngọ
Đinh Mùi
Thiên hà Thuỷ K.
Thiên thượng Hoả
Mậu Dần
Kỷ Mão
Thành đầu Thổ K.
Thiên hà Thuỷ
Mậu Thân
Kỷ Dậu
Đại trạch Thổ K.
Thiên hà Thuỷ
Canh Thìn
Tân Tỵ
Bạch lạp Kim K.
Phúc đăng Hoả*
Canh Tuất
Tân Hợi
Thoa xuyến Kim K.
Đại lâm Mộc
Nhâm Ngọ
Quý Mùi
Dương liễu Mộc K.
Lộ bàng Thổ
Nhâm Tý
Quý Sửu
Tang đố Mộc K.
Ốc thượng Thổ
Giáp Thân
Ất Dậu
Tuyền trung Thuỷ
K.Thiên thượngHoả
Giáp Dần
Ất Mão
Đại khê Thuỷ K.
Sơn hạ Hoả
Bính Tuất
Đinh Hợi
Ốc thượng Thổ K.
Thiên hà Thuỷ
Bính Thìn
Đinh Tỵ
Sa trung Thổ K.
Dương liễu Mộc
Mậu Tý
Kỷ Sửu
Tích lịch Hoả K.
Thiên hà Thuỷ*
Mậu Ngọ
Kỷ Mùi
Thiên thượng Hoả
K.Sa trung Kim
Canh Dần
Tân Mão
Tùng bách Mộc K.
Lộ bàng Thổ
Canh Thân
Tân Dậu
Thạch lựu Mộc K.
Bích thượng Thổ
Nhâm Thìn
Quý Tỵ
Trường lưu Thuỷ
K.Thiênthượng Hoả
Nhâm Tuất
Quý Hợi
Đại hải Thuỷ K.
Thiên thượng Hoả

* Bản này ghi theo Thất ngươn Đại lược, Nhân mệnh luận của Thầy Bùi Xuân Triêm, bản roneo 1975. Song mấy chỗ khắc này “khả nghi” quá. Vì nhiều chỗ “khắc ngược” quy luật của Ngũ hành [Bị khắc chứ không phải khắc]. Nếu nhìn vào Can Chi thì mới có vẻ là khắc được. Tôi cứ “sao y bản chánh” để Quý vị “ngâm cứu”.
“Năm hành của … mệnh quan trọng trong việc phối hiệp tuổi tác vợ chồng hay trong sự giao dịch làm ăn. Trong khoa Dương cơ, nó giúp ước lượng sơ khởi sự sinh hoạt thuận lợi hay chướng ngại của vợ chồng Trạch chủ, đồng thời đối chiếu tác dụng của ngôi nhà”.
Vận dụng sinh khắc Ngũ hành, “bắt buộc” phải nhớ được hình ảnh dưới đây để làm cơ sở “trông mặt mà bắt hình dong”.
Gọi là “tương sinh” nhưng sự thật không phải sanh qua sanh lại. Một hành sinh hành khác, khi nó phù trợ, làm cho thành tựu, làm lợi ích cho hành kia. Thí dụ Thủy sanh Mộc: nước làm cho cây tươi tốt. Cần tâm niệm rằng mọi sự, mọi vật trên thế gian này đều chịu quy luật tương đối chi phối. Chẳng hạn nước làm cho cây cối tốt tươi thì nước cũng có thể làm cho cây cối chết trong trường hợp úng thủy, nước “quá hớp”. “Nâng thuyền là nước, mà làm chìm thuyền cũng là nước”.
- Kim sinh thủy : kim loại sinh ra nước ( nấu chảy )
- Thủy sinh mộc ( đã nói trên )
- Mộc sinh Hỏa: cọ cây ra lửa, cây đốt lên sanh lửa.
- Hỏa sinh thổ: được lửa đốt qua, đất tốt hơn.
- Thổ sinh kim; đất sinh ra kim loại.
Lấy hành Kim làm chuẩn, như Ban Cố, “cái sự Sinh” của năm hành được biểu thị theo hình vẽ dưới đây.
“Sự sinh” của 5 hành có hai trường hợp- sinh xuất và sinh nhập:
Một hành sinh xuất khi hành đó làm lợi cho hành khác, như Kim sinh Thủy thì Kim bị tiết [Kim sinh xuất], còn Thủy được lợi [Thuỷ được sinh nhập] mà Kim bị hao tổn. Trường hợp đầu là “sinh sự”, sau mới là “sự sinh” Bốn hành kia cũng theo đó mà luận.
Gọi là tương khắc, nhưng chẳng phải hai hành khắc nhau, mà là hành này khắc hành kia.
    Một hành khắc hành khác khi “nó” làm hư hại, hao mòn hay khống chế hành đó. Tỷ như Kim khắc Mộc: búa, rựa, đục, chàng, cưa, rìu (Kim) làm cây bị xẻ, bào, đẽo, gọt....Hoặc như Thủy khắc Hỏa: nước làm lửa tắt. Các hành còn lại cũng theo đó mà suy luận.
Cứ lấy Kim làm chuẩn như thông lệ, sự khắc chế của ngũ hành được biểu thị theo hình vẽ sau dưới đây.

-Kim khắc Mộc: (đã nói ở trên)
-Mộc khắc Thổ: cây làm cho đất xấu, cằn cỗi vì hút hết chất tốt trong đất.
-Thổ khắc Thủy: đất ngăn làm nước không lưu thông được.
-Thủy khắc Hỏa: (đã nói ở trên)
-Hỏa khắc Kim: lửa đốt chảy kim loại.
    Sự khắc chế cũng có hai trường hợp: khắc xuất và khắc nhập.
    Khắc xuất: Một hành khắc xuất, khi nó gây tổn hại hay chế phục hành khác. Tỷ như Thổ khắc Thủy: Thổ khắc xuất. Bốn hành kia theo đó mà suy.

Khắc nhập: Một hành khắc nhập khi nó bị hành khác gây tổn hại hay chế phục. Tỷ như thổ khắc thủy ở trên, thì thổ khắc xuất mà thủy khắc nhập. Khắc xuất thì chủ động, còn bị khắc nhập thì bị khống chế, chỉ có nước … “ưỡn mình lên chịu trận” thôi.
[Còn tiếp]