Thứ Hai, 11 tháng 5, 2015

Kích hoạt Vận Hoa Đào thu hút tình duyên 2 [Hết]

Kích hoạt Vận Hoa Đào thu hút tình duyên 2
* Thế nào là… “tiên thiên bất túc”?
“Tiên thiên bất túc” vốn dĩ … Trời sanh nó vậy, thiếu từ trứng nước… thiếu ra. “Người ta” thì Trời cho tới mấy đào hoa [“Có chồng thì mặc có chồng, Còn duyên anh ẵm anh bồng, anh… dê”]. Còn “choa” [tôi, tui. Xin lỗi nhà văn Nguyễn Quang Lập, chủ nhân Blog Quê Choa] thì có mỗi một cái “bung… mùng ngà” [bông… mồng gà. Xin lỗi chú Thoòng-cố nghệ sỹ Hùng Cường]. Nôm na thì “bất túc” ở đây có ba dạng… “nhớn”: a)- “Đời tôi cô đơn nên yêu ai cũng… đơn cô ”; b)- “Có chồng như gông đeo cổ”; và c)- “Chém cha cái kiếp lấy chồng chung, Kẻ đắp chăn… da, kẻ lạnh lùng”. Hai loại sau thì xin… miễn bàn vì không thuộc phạm vi của bài này. Nghĩa là chỉ tập trung cho “hàng xuất khẩu loại 1 bị… lỗi”.
Yếu tố “cô đơn” hay “vô duyên” này thường xuất hiện trong… từng cá nhân, sau khi có… chọn lọc. Người xưa hay gọi đó là “Cô thần” và “Quả tú”. Khi Cô với Quả “lộ diện” trong năm tháng ngày giờ của mình thì mình “có quyền” than thở rằng “tui sanh ra đời dưới một ngôi sao…xấu” hay “sao quả… tạ” gì gì đó nên “yêu ai cũng không thành”.
Cô, Quả xuất hiện ở Địa chi tuổi, “khóa đầu” [Quả tú], “khóa đuôi” [Cô thần] theo mỗi Tam hội tuổi.
Tam hội tuổi
Cô thân
Quả tú
Đông mộc: Dần Mão Thìn
Tỵ
Sửu
Tây kim: Thân Dậu Tuất
Hợi
Mùi
Nam hỏa: Tỵ Ngọ Mùi
Thân
Thìn
Bắc thủy: Hợi Tý Sửu
Dần
Tuất

Giả sử như một người nữ tuổi Canh Tuất 1970 [thuộc Tam hội Kim, Bạch hổ], sinh ngày 16 Kỷ Hợi, tháng 6 Quý Mùi, hồi 10: 15 [giờ Kỷ Tỵ]. Người nữ này phạm Cô thần ở ngày sanh, phạm Quả tú ở tháng sanh. Hợi ở Ngày sanh lại là vị trí của “phu quân” nên việc phạm càng nặng. Đến giờ cô ấy vẫn là “Miss”, không phải là “Mrs.” Vì… “cưới chồng” hoài không được.
Ngoài Cô Quả “chánh hiệu Con Nai Vàng” này, thầy bói Dân gian còn có “Canh-Cô”, “Mồ [Mậu]-Quả” nữa. Ý chỉ người tuổi Canh hay… Cô, tuổi Mồ [Mậu] hay… Quả. Dân gian còn “phân tích”: “Nam sợ Canh, nữ sợ Mậu” để đo lường nặng nhẹ cho mỗi phái. Theo kinh nghiệm của riêng tôi, Cô Quả dân gian này, thường ứng nghiệm chỉ ở chỗ “muộn màng”, “quá lứa lỡ thì”, “khắc chồng hoặc vợ- kiểu có gò má nhọn” song “rổ rá vẫn … cạp lại được” và thường chỉ “ở mình ên” khi đã “sức tàn lực kiệt”, hơn là  chuyện “phòng không” “đeo bám” “dai như đỉa” từ trẻ đến già so với loại “chính thống”.
* Làm gì khi … “bất túc”?
1/- Địa chi “biến hình” thành Cô thần, Quả tú, cần bị XUNG PHÁ thì sẽ “thoát nạn” ngay từ tự thân. Như trong thí dụ trên, Lady này có giờ sanh là Tỵ, có thể xung mất Cô thần Hợi. Còn lại Quả tú Mùi, có thể đặt một tượng TRÂU ở phương SỬU [Đông bắc thiên Bắc] để “đuổi DÊ” đi.
“Trâu” trong trường hợp này, cũng có thể là một “bức họa đồng quê” bằng con trâu, hoặc chỗ ngủ phải đặt [giường] ở Đông bắc thiên Bắc, đầu giường lại có tượng con trâu càng “trên cả tuyệt vời”.

2/- Lấy Địa chi XUNG với Cô Quả của mình làm “thời vận tình yêu”, “tưới” cho hoa đào nở. Thậm chí có khi còn chọn người “tâm đầu ý hợp” là vì tuổi của người này xung Cô Quả của mình.

3/- Khi có cơ hội hôn nhân, không nên “tinh tuyển” trúng ngay năm tháng ngày giờ có Địa chi Cô Quả của mình. Mà nên chọn như số 2/-.

Các “cặp đôi XUNG hoàn hảo”: Tý [Chuột]-Ngọ [Ngựa], Mão [Mèo/Thỏ]-Dậu [Gà], Dần [Cọp, hổ]-Thân [Khỉ], Tỵ [Rắn]-Hợi [Heo lợn], Thìn [Rồng]-Tuất [Chó], Sửu [Trâu bò]-Mùi [Dê].


Phương vị XUNG: Đông-Tây, Nam-Bắc, Tây nam-Đông bắc, Tây bắc-Đông nam.


4/- Kê đầu giường [an sàng] ở phương vị DIÊN NIÊN của mình cũng sẽ… thúc  vận đào hoa, nâng cao “năng lực bản thân” trong vận tình “iu”, hôn nhân. Diên niên là sự kết hợp giữa hai quẻ theo Cửu cung Bát quái, còn gọi là “Phúc đức” khi luận về hôn nhân.
Diên niên 延年: [Dương Kim. Sao Vũ Khúc 武曲] Sự may mắn bất ngờ (trúng số, gặp tai nạn xe cộ nhưng người thì không sao…). Sức khoẻ tốt (kết hợp giữa người với người), tăng thọ (Đông mạng chỉ có Chấn kết hợp Tốn mới trường thọ, bách niên giai lão. Kỳ dư đều “có chuyện” sau đó. Đừng quan tâm đến ý nghĩa này, vì đó là chuyện bàn về “hai người”). Tính tổ hợp, tác dụng từ bên trong, tuỳ hoà, an ổn, kiên nhẫn, có sức thuyết phục, tán thưởng người ngoài, tự kỷ hưởng thụ đầy đủ. Số 4, 9. Hợp với Tây mạng, Tây trạch do cùng hành Kim hơn là Đông mang, Đông trạch. Hiệu lực xảy ra trong khoảng từ 2 đến 7, Bính, Đinh, Tỵ Ngọ.
    Diên niên hiện cát khánh, nhiều con cái, trung phú đại thọ, gia đạo bình an, hoà lạc. Ứng kỳ: Tỵ Dậu Sửu.
Đầu tiên là nên biết Quái Mệnh [cung Phi] của mình.
Bảng tra nhanh cung Phi năm sinh của 60 năm cuộc đời
Tuổi
Thượng nguyên 


Trung nguyên
Hạ nguyên [*]
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Giáp Tý
1
5
4
2
7
8
Ất Sửu
9
6
3
3
6
9
Bính Dần
8
7
2
4
5
1
Đinh Mão
7
8
1
5
4
2
Mậu Thìn
6
9
9
6
3
3
Kỷ Tỵ
5
1
8
7
2
4
Canh Ngọ
4
2
7
8
1
5
Tân Mùi
3
3
6
9
9
6
Nhâm Thân
2
4
5
1
8
7
Quý Dậu
1
5
4
2
7
8
Giáp Tuất
9
6
3
3
6
9
Ất Hợi
8
7
2
4
5
1
Bính Tý
7
8
1
5
4
2
Đinh Sửu
6
9
9
6
3
3
Mậu Dần
5
1
8
7
2
4
Kỷ Mão
4
2
7
8
1
5
Canh Thìn
3
3
6
9
9
6
Tân Tỵ
2
4
5
1
8
7
Nhâm Ngọ
1
5
4
2
7
8
Quý Mùi
9
6
3
3
6
9
Giáp Thân
8
7
2
4
5
1
Ất Dậu
7
8
1
5
4
2
Bính Tuất
6
9
9
6
3
3
Đinh Hợi
5
1
8
7
2
4
Mậu Tý
4
2
7
8
1
5
Kỷ Sửu
3
3
6
9
9
6
Canh Dần
2
4
5
1
8
7
Tân Mão
1
5
4
2
7
8
Nhâm Thìn
9
6
3
3
6
9
Quý Tỵ
8
7
2
4
5
1
Giáp Ngọ
7
8
1
5
4
2
Ất Mùi
6
9
9
6
3
3
Bính Thân
5
1
8
7
2
4
Đinh Dậu
4
2
7
8
1
5
Mậu Tuất
3
3
6
9
9
6
Kỷ Hợi
2
4
5
1
8
7
Canh Tý
1
5
4
2
7
8
Tân Sửu
9
6
3
3
6
9
Nhâm Dần
8
7
2
4
5
1
Quý Mão
7
8
1
5
4
2
Giáp Thìn
6
9
9
6
3
3
Ất Tỵ
5
1
8
7
2
4
Bính Ngọ
4
2
7
8
1
5
Đinh Mùi
3
3
6
9
9
6
Mậu Thân
2
4
5
1
8
7
Kỷ Dậu
1
5
4
2
7
8
Canh Tuất
9
6
3
3
6
9
Tân Hợi
8
7
2
4
5
1
Nhâm Tý
7
8
1
5
4
2
Quý Sửu
6
9
9
6
3
3
Giáp Dần
5
1
8
7
2
4
Ất Mão
4
2
7
8
1
5
Bính Thìn
3
3
6
9
9
6
Đinh Tỵ
2
4
5
1
8
7
Mậu Ngọ
1
5
4
2
7
8
Kỷ Mùi
9
6
3
3
6
9
Canh Thân
8
7
2
4
5
1
Tân Dậu
7
8
1
5
4
2
Nhâm Tuất
6
9
9
6
3
3
Quý Hợi
5
1
8
7
2
4

    Sô trong bản tra nhanh muốn dùng phải  nhớ thứ tự này: 1-Khảm, 2-Khôn, 3-Chấn, 4-Tốn, 5-Khôn/Cấn[**], 6-Càn, 7-Đoài, 8-Cấn, 9-Ly.
[*]: Thượng nguyên là từ năm 1864-1923. Trung nguyên là từ 1924-1983. Hạ nguyên là từ 1984-2043. Sanh trong khoảng nào thì dò cột đó. Thế hệ 8X (Trừ mấy năm đầu), 9X của Thế kỷ XX, sanh sau năm 2000 trở lại đây (Thế kỷ XXI) đều  là ở Hạ nguyên…
[**]: Gặp số 5, nam là Khôn, nữ là Cấn.
Biết cung Phi của mình rồi thì dựa vào bảng sau để tìm phương vị Diên niên.
Phương

Cung

SINH KHÍ

Ngũ Quỷ
DIÊN NIÊN
PHÚC ĐÚC

Lục Sát

Hoạ Hại

THIÊN Y

Tuyệt Mạng

PHỤC VỊ

Chú
Thích
KHẢM
Tốn
Cấn
LY
Càn
Đoài
Chấn
Khôn
Khảm

KHÔN
Cấn
Tốn
CÀN
Ly
Chấn
Đoài
Khảm
Khôn

CHẤN
Ly
Càn
TỐN
Cấn
Khôn
Khảm
Đoài
Chấn

TỐN
Khảm
Khôn
CHẤN
Đoài
Càn
Ly
Cấn
Tốn

CÀN
Đoài
Chấn
KHÔN
Khảm
Tốn
Cấn
Ly
Càn

ĐOÀI
Càn
Ly
CẤN
Tốn
Khảm
Khôn
Chấn
Đoài

CẤN
Khôn
Khảm
ĐOÀI
Chấn
Ly
Càn
Tốn
Cấn

LY
Chấn
Đoài
KHẢM
Khôn
Cấn
Tốn
Càn
Ly


Cần nhớ về phương vị theo quẻ:
LY: Nam, CÀN: Tây bắc, TỐN: Đông nam, CHẤN: Đông, KHÔN: Tây nam, CẤN: Đông bắc, ĐOÀI: Tây KHẢM: Bắc.

Thí dụ như nữ tuổi Đinh Mão 1987, cung Phi sẽ là KHÔN. Diên niên Phúc đức của Khôn là CÀN. Càn là Tây bắc. Vậy “cô nương” này nên đặt đầu giường ở phía Tây bắc trong phòng/nhà.