Thứ Sáu, 8 tháng 5, 2015

"Phụ gia" Hôn sự (tiếp theo)

Vận dụng Sinh, Khắc Ngũ hành vào Mạng, sẽ hình dung được “ai chủ, ai tớ” trong nhà khi lập gia đình. Tuy nhiên, “cái sự Sinh Khắc” này cũng có “sinh sự”- những “ngoại lệ” sau đây và “phản khắc, phản sinh” nữa cũng cần biết mới không bị “thiệt”:
- “Thiên ngoại chi Thiên”, ngoài vòng “tục lụy”:
Kim: Sa Trung, Kiếm Phong lưỡng ban kim, Mạng Mộc nếu phùng tức khắc hiềm. Bốn kim còn lại thì sợ Hỏa. Sa, Kiếm gặp Hỏa mới thành Kim.
Thủy: Đại Hải, Thiên Hà, hai thủy lưu, Chẳng cùng với Thổ kết oan cừu. Bốn thủy còn lại đều sợ Thổ, Gặp nhau y lộc sẽ khó cầu.
Mộc: Bình Địa Mộc một mình bình sanh, Chẳng gặp kim giá trị chẳng thành. Năm “cây” còn lại kỵ kim chất, Gặp Kim ắt chẳng toàn vẹn hình.
Hỏa: Phúc Đăng, Lô Trung với Sơn Đầu, Cùng nhau “tắt lửa” nếu thủy lưu. Còn lại hỏa kia, mừng thấy Thủy, Có nước mới mong cận vương hầu.
Thổ: Lộ Bàng, Đại Dịch, Sa Trung Thổ, Có Mộc đạt thành thanh vân lộ. Ba thổ còn dư thì kỵ mộc, Gặp nhau tất Mạng đi xuống mộ.
- Phản Khắc: là… “khắc ngược”, như theo lý thì kim khắc mộc, nhưng “mộc đa thì kim chiết [gãy]”; mộc khắc thổ nhưng “thổ cứng thì mộc… còi”; thổ khắc thủy nhưng “thủy nhiều thì thổ … chết trôi”; thủy khắc hỏa nhưng “hỏa nhiều thì thủy… bốc hơi hết sạch”.
- Phản Sinh: là… tai hại của gia đình không chịu “chấp hành” tấm pa nô quảng cáo này:
Gia đình chỉ nên
có  hai   con   vợ
chồng hạnh phúc.

Là hậu quả do sinh nhiều quá, chủ thể [Sinh xuất] ngày càng “ốm o gầy mòn”. Như kim sinh thủy, khi thủy nhiều thì kim “chìm đắm”; thủy sinh mộc, khi mộc vượng thì thủy khô tiêu; mộc sinh hỏa, hỏa cháy lớn thì mộc ra tro; hỏa sinh thổ, thổ đa thì hỏa tắt; thổ sinh kim, kim nhiều thì thổ mất.
-“Một người đi với… một người”
    Vấn đề Đồng Hành.
Có hai cách nhìn về đồng ngũ hành.
     - Tích cực: Lưỡng hoả thành Viêm [Bốc cháy, ngọn lửa]
                  Lưỡng mộc thành Lâm [Rừng cây]
                  Lưỡng thuỷ thành Xuyên [Sông]
                  Lưỡng thổ thành Sơn [Núi]
                  Lưỡng kim thành Khí [Vật dụng]
- Tiêu cực: Lưỡng hoả, Hoả diệt [Tắt, mất]
                  Lưỡng mộc, Mộc chiết [Gãy]
                  Lưỡng thuỷ, Thuỷ kiệt  [Cạn, khát]
                  Lưỡng thổ, Thổ liệt [Nứt]
                  Lưỡng kim, Kim khuyết [Sứt mẻ].
Chỗ này, thái độ đúng đắn là nên… giữ đạo Trung dung, làm “ông Ba phải” rằng “Có thì có tự mảy may, Không thì cả thế gian này cũng không. Đúng, sai, còn phải tuỳ… vùng, Can Chi với lại Lục thân xét tường”. Bởi, Đạo lấy lẽ Quân bình làm cốt tuỷ. Thái quá hay Bất cập đều “có vấn đề”. Nên khi thiếu thì cần bổ khuyết; khi thừa thì phải giảm trừ. Mới là “Chính đạo”.

Vì vậy, khi coi tuổi chỉ mới ở cột Năm, dù thấy khắc hay sinh, khoan vội kết luận tốt, xấu, mà phải… coi kỹ kỹ thêm một chút luôn cả các cột Tháng, Ngày, Giờ. Lúc đó mới nên ra “quyết định cuối cùng”.
*Thiên Can, Địa Chi “ăn ké”
Sở dĩ mà Can, Chi “ăn ké” được, là bởi vì “bọn hắn” là phần “cơ bản của cơ bản”, là xương cốt của “thịt” cung Phi [Ý nghĩa sự kết hợp] và nhiều… “thực phẩm” phía sau nữa. Nên, “nhiệm vụ của chúng ta” là phải biết rõ về “bọn hắn”, phải giải phẫu. À quên, không phải. Sorry. Phải giải mã được “bọn hắn” ngay từ năm tháng ngày giờ sinh [của người mà mình định… kiếm tiền “công đức”; của ngày giờ mà mình đang muốn… quyết].
  * Can Chi quan hệ “tổng hợp”
Ngũ hành
Mộc Xuân
Hoả Hạ
Thổ
Kim Thu
Thuỷ Đông
Dương
Âm
Dương
Âm
Dương
Âm
Dương
Âm
Dương
Âm
Thiên can
Giáp
Ất
Bính
Đinh

Mậu

Kỷ

Canh
Tân
Nhâm
Quý
Tạng

Can

Tâm

Tỳ

Phế

Thận
Phủ
Đởm

Tiểu trường

Vị

Đại
trường

Bàng
quang

Thânthể
(Can)
Đầu

Vai
Trán
Răng
Lưỡi
Mũi
Mặt
Mũi
Mặt
Gân
Ngực
Bắp
chân
Bàn
chân
Lụcthần
Thanh long
Chu tước
C.trận
Phixà
Bạch hổ
Huyền võ
Can
hợp
Kỷ =Thổ
Canh
=Kim
Tân
=Thuỷ
Nhâm
=Mộc
Quý
=Hoả
Giáp

Ất

Bính
Đinh
Mậu
Can khắc
Mậu
Kỷ
Canh
Tân
Nhâm
Quý
Giáp
Ất
Bính
Đinh
Địa
chi
Dần
Mão
Ngọ
Tỵ
Thìn
Sửu
Thân
Dậu
Hợi
Tuất
Mùi
Thânthể
(Chi)
Tay
Ngón
tay
Mắt
Yết hầu
Răng
Vai BànChân
Bụng
Lưng
Kinh
Lạc
Tinh
Huyết
Tai
Đầu
Chi
Nhị hợp
Hợi
=Mộc
Tuất
=Hoả
Mùi
=Thổ
Thân
=Thuỷ
Dậu
Tị
=Thuỷ
Thìn
=Kim
Sửu =Thổ
Dần
=Mộc
Mão
Ngọ
Chi
Tam hợp
Ngọ
Tuất
Hợi
Mùi
Dần
Tuất
Dậu
Sửu 


Thìn  
Tỵ
Sửu
Thân
Thìn
Mão
Mùi
Chi
Tam hội
Mão
Thìn


Ngọ
Mùi


Dậu
Tuất


Sửu
Chi
xung
Thân
Dậu
Hợi
Tuất
Mùi
Dần
Mão
Ngọ
Tỵ
 Thìn
Sửu
Chi hình
Tỵ
Ngọ
Thân
Thìn
Tuất
Dần
Dậu
Mão
Hợi
Mùi
Sửu
Chi hại
Tỵ
Thìn
Sửu
Dần
Mão
Ngọ
Hợi
Tuất
Mùi
Thân
Dậu
Chi phá
Hợi
Ngọ
Mão
Thân
Sửu
Thìn
Tỵ
Dậu
Dần
Mùi
Tuất
Can tàng trong Chi
[Chính-Trung-Dư khí]
Giáp
mộc
Bính
hoả
Mậu
thổ
Ất
mộc


Giáp
Đinh
hoả
Kỷ
âm thổ
Bính
hoả
Bính
hoả
Canh
kim
Mậu
thổ
Mậu Quý Ất
Kỷ Tân
Quý
Canh
kim
Nhâm
thuỷ Mậu
thổ

Tân
kim


Canh
Quý
thuỷ


Nhâm
Nhâm
thuỷ Giáp
mộc
Mậu
thổ

Mậu Đinh
Tân
Ất Kỷ
Đinh
   
THIÊN CAN
HỢP HÓA

Can
Can
nh a
Tên hợp
Chv
1.Giáp
6.K
th
Trung chính
Nếu ngũ hành sinh vượng thì được người tôn kính; phúc hậu; thẳng thắn;
Nếu ngũ hành vô khí (tữ tuyệt) lẫn Sát thì tính hay giận
2.Ất
7.Canh
kim
Nhân ngh
Nếu ngũ hành sinh vượng thì  cốt cách thanh tú; c tiến thủ;
Nếu tữ tuyệt   lẫn Sát thì  dũng cảm hiên ngang;  ưa can thiệp chuyện người.
3.Bính
8.Tân
thu
Uy nghiêm
Nếu ngũ hành sinh vượng thì bề ngoài uy nghi, nghiêm túc; được người khác nễ sợ;  nhưng cũng hay nghiện ngập, ham cờ bạc;  đa dâm;
Nếu tữ tuyệt lẫn Sát thì hay vong ơn bội nghiã; vô tình
4.Đinh
9.Nhâm
mc
Dâm loạn
Mắt sáng, thần sắc đẹp; đa tình, dễ rung động; gặp việc thì không có chí nhưng lại thích nhan sắc; gia phong ô tạp; nặng tính cách tiểu nhân; tham lam , lừa dối;
Nếu lúc trẻ mà bán trời không văn tự thì về già lại tốt; ngược lại nếu lúc trẻ mà tốt thì về già lại hỏng;
N : lấy chồng già hoặc tuổi cao lấy chồng không cưới.
5.Mậu
10.Quý
ho
duyên
Người hoặc tốt hoặc xấu;
Can ngày là Mậu, được Quý : người đẹp đẽ, kiều diễm; lấy vợ hay chồng đẹp;
Can ngày Quý , được Mậu:  dung nhan thô lỗ; lấy v hay chồng già.

Địa Chi 地支
* Tý : là tử, là mầm, hạt giống cây cỏ hút nước trong đất, khởi đầu mầm Dương. Chi Tý đứng đầu hàng Chi, thông minh, lanh lợi có đầu óc sáng tạo, hoạt bát song cũng có tính lén lén lút lút.
* Sửu : mầm đang cong, chuẩn bị đội đất mà ra. Sửu trung hậu, thủ tín, cẩn thận trước mọi vấn đề, nên thường chậm chạp (cầm tinh con trâu), nhiều bảo thủ nhưng giản dị trong cuộc sống.
* Dần : là phát triển. Cây cỏ đón sức ấm mặt trời mùa Xuân, từ đất vươn lên.
Dần thuộc chòm sao Nam dương (Capricorne), cầm tinh con hổ, nên thích phiêu lưu mạo hiểm, thích chỉ huy, có tài lãnh đạo. Cuộc sống phong phú, tình cảm dồi dào, đôi khi thích khác người và có nhiều tham vọng, nên dù ở vị trí tương đối cao cũng không bao giờ vừa lòng.
* Mão/Mẹo : là rậm. Mặt trời chiếu sáng từ Đông cho muôn vật tốt tươi.
Mão thuộc chòm sao Hổ cáp (Scorpion) là người nhanh nhẹn khôn ngoan, nhu mì. Cầm tinh con mèo, dáng dấp nhanh nhẹn quý phái, nên dân gian có câu “tuổi Mẹo đã khéo lại khôn”. Mẫu người có niềm tin sắt đá, nên khi đã quyết định việc gì thì phải thực hiện đến cùng, có nhiều khả năng về khoa nhân văn. Thích đời sống tự lập, không ưa lệ thuộc vào người khác.
* Thìn : là chấn động. Muôn vật “vùng lên”. “Ruộng ngập phù sa”, Dương khí tràn đầy. Thìn giao thoa giữa hai chòm sao Thiên xứng (Balance) và Xử nữ (Vierge, Virgo), có khiếu về văn chương triết học, tự tin nhưng đa nghi nên thường hay mâu thuẫn nội tại. Phán đoán công việc rất hay, nhưng nặng phần lý thuyết, nhẹ phần ứng dụng thực hành, nên khi bắt tay vào việc thường dè dặt, do dự. Gặp thời cơ biến hóa như Rồng, biết thu mình khi chưa gặp vận.
* Tỵ : là dậy. Thuần dương. Tính đa nghi và thích làm việc riêng rẽ một mình, một cách âm thầm kín đáo, sống dè dặt (cầm tinh con rắn), vì thế từ trong ẩn khuất nhìn ra, họ thấy được cái hay cái dở của người khác, rút kinh nghiệm, nên lúc hành động thường có kết quả, dễ thành công. Thường cô đơn trong hành động.
* Ngọ : muôn vật trưởng thành đầy đủ. Âm khí bắt đầu sinh. Tính tình phóng khoáng, nhanh nhẹn (cầm tinh con ngựa), ham vui, nhưng mau quên mau chán. Thích làm chuyện đại sự nhưng ít kiên trì, nên hay bỏ dở nửa chừng. Chi Ngọ ở cung Ly (hỏa) thuộc chòm sao Tinh Nhật Mã, thích làm việc lớn nhưng không đủ kiên nhẫn, tính tình nóng nảy bất khuất song biết phục thiện. Thích sống độc lập, ít muốn hợp tác với ai vì tính nhiều tự phụ. Xung khắc với cha mẹ, về già đôi khi khắc cả với con.
* Mùi/Vị : quả chín có vị. Chi Mùi rất mẫn cảm, nhân hậu, phần lớn thích sống an nhàn, không muốn đảm trách đại sự, thường bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt.
* Thân : là thân thể đã đủ đầy. Thân thông minh, nhanh nhẹn, hoạt bát, ở vào lãnh vực nào cũng có khả năng để đạt tới mục đích. Có sáng kiến, tính tình độ lượng rộng rãi, nhưng có khi cũng nhiều khinh suất.
* Dậu : là co lại. Dậu (thuộc chòm sao Kim ngưu = Taureau, Taurus), rất chịu khó, làm việc cần cù, đúng giờ giấc (cầm tinh con gà). Có óc tổ chức, ít khi lớn tiếng với ai, nhưng khi cần tranh cãi thì bênh vực ý kiến của mình đến cùng. Có tài về kinh tế, quản trị, tài chánh. Thành công chưa đủ, sự thành công còn phải đi đến chỗ hoàn thiện, hoàn mỹ mới chịu.
* Tuất : là diệt, cây cỏ úa tàn. Tuất thường sớm rời xa gia đình, đối xử với bạn bè như người thân ruột thịt. Có tài về kinh tế, tính tình hào phóng, tiền bạc phân minh. Thành công trong nhiều ngành, nhất là về kinh tế, ngân hàng, phần lớn có địa vị danh vọng trong xã hội.
* Hợi : là bóp chết. Hợi thuộc chòm sao Song ngư (Poissons, Pisces) tính tình ngay thẳng, phóng khoáng, và có lý tưởng. Thời trẻ tuổi tuy có ít lao đao, nhưng ham học, ham hiểu biết, có khiếu văn chương và khoa học.
Can Chi còn hẳn một phần bàn về hợp/xung, hình phá hại. Chỉ e rằng “nói dài, nói dai” hóa ra “nói dại”, nên không đưa vào, trừ khi được… yêu cầu [Chỗ này hơi bị… chảnh].
[Còn nữa]

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét