Vận dụng Sinh, Khắc Ngũ hành vào Mạng, sẽ hình dung
được “ai chủ, ai tớ” trong nhà khi lập gia đình. Tuy nhiên, “cái sự Sinh Khắc”
này cũng có “sinh sự”- những “ngoại lệ” sau đây và “phản khắc, phản sinh” nữa
cũng cần biết mới không bị “thiệt”:
- “Thiên ngoại
chi Thiên”, ngoài vòng “tục lụy”:
Kim:
Sa Trung, Kiếm Phong lưỡng ban kim, Mạng Mộc nếu phùng tức khắc hiềm. Bốn kim
còn lại thì sợ Hỏa. Sa, Kiếm gặp Hỏa mới thành Kim.
Thủy:
Đại Hải, Thiên Hà, hai thủy lưu, Chẳng cùng với Thổ kết oan cừu. Bốn thủy còn lại
đều sợ Thổ, Gặp nhau y lộc sẽ khó cầu.
Mộc:
Bình Địa Mộc một mình bình sanh, Chẳng gặp kim giá trị chẳng thành. Năm “cây”
còn lại kỵ kim chất, Gặp Kim ắt chẳng toàn vẹn hình.
Hỏa:
Phúc
Đăng, Lô Trung với Sơn Đầu, Cùng nhau “tắt lửa” nếu thủy lưu. Còn lại hỏa kia,
mừng thấy Thủy, Có nước mới mong cận vương hầu.
Thổ:
Lộ Bàng, Đại Dịch, Sa Trung Thổ, Có Mộc đạt thành thanh vân lộ. Ba thổ còn dư
thì kỵ mộc, Gặp nhau tất Mạng đi xuống mộ.
- Phản Khắc:
là… “khắc ngược”, như theo lý thì kim khắc mộc, nhưng “mộc đa thì kim chiết
[gãy]”; mộc khắc thổ nhưng “thổ cứng thì mộc… còi”; thổ khắc thủy nhưng “thủy
nhiều thì thổ … chết trôi”; thủy khắc hỏa nhưng “hỏa nhiều thì thủy… bốc hơi hết
sạch”.
- Phản Sinh:
là… tai hại của gia đình không chịu “chấp hành” tấm pa nô quảng cáo này:
Gia
đình chỉ nên
có hai
con vợ
chồng
hạnh phúc.
|
Là hậu quả do sinh nhiều quá, chủ thể [Sinh xuất]
ngày càng “ốm o gầy mòn”. Như kim sinh thủy, khi thủy nhiều thì kim “chìm đắm”;
thủy sinh mộc, khi mộc vượng thì thủy khô tiêu; mộc sinh hỏa, hỏa cháy lớn thì
mộc ra tro; hỏa sinh thổ, thổ đa thì hỏa tắt; thổ sinh kim, kim nhiều thì thổ mất.
-“Một người đi với… một người”
Vấn đề Đồng Hành.
Có
hai cách nhìn về đồng ngũ hành.
- Tích cực: Lưỡng hoả 火
thành Viêm 炎 [Bốc cháy, ngọn lửa]
Lưỡng mộc 木 thành Lâm 林 [Rừng cây]
Lưỡng thuỷ 水 thành Xuyên 川
[Sông]
Lưỡng thổ 土 thành Sơn 山 [Núi]
Lưỡng kim 金 thành Khí 器
[Vật dụng]
- Tiêu cực: Lưỡng hoả, Hoả diệt 滅 [Tắt, mất]
Lưỡng mộc, Mộc chiết 折[Gãy]
Lưỡng thuỷ, Thuỷ kiệt 渴 [Cạn, khát]
Lưỡng thổ, Thổ liệt 裂 [Nứt]
Lưỡng kim, Kim khuyết 缺 [Sứt mẻ].
Chỗ
này, thái độ đúng đắn là nên… giữ đạo Trung dung, làm “ông Ba phải” rằng “Có thì có tự mảy may, Không thì cả thế gian
này cũng không. Đúng, sai, còn phải tuỳ… vùng, Can Chi với lại Lục thân xét tường”.
Bởi, Đạo lấy lẽ Quân bình làm cốt tuỷ. Thái quá hay Bất cập đều “có vấn đề”.
Nên khi thiếu thì cần bổ khuyết; khi thừa thì phải giảm trừ. Mới là “Chính đạo”.
Vì vậy, khi coi tuổi chỉ mới ở cột Năm, dù thấy khắc
hay sinh, khoan vội kết luận tốt, xấu, mà phải… coi kỹ kỹ thêm một chút luôn cả
các cột Tháng, Ngày, Giờ. Lúc đó mới nên ra “quyết định cuối cùng”.
*Thiên Can, Địa
Chi “ăn ké”
Sở dĩ mà Can, Chi “ăn ké” được, là bởi vì “bọn hắn” là phần “cơ
bản của cơ bản”, là xương cốt của “thịt” cung Phi [Ý nghĩa sự kết
hợp]
và nhiều… “thực phẩm” phía sau nữa. Nên, “nhiệm vụ của chúng ta” là phải biết
rõ về “bọn hắn”, phải giải phẫu. À quên, không phải. Sorry. Phải giải mã được
“bọn hắn” ngay từ năm tháng ngày giờ sinh [của người mà mình định… kiếm tiền
“công đức”; của ngày giờ mà mình đang muốn… quyết].
* Can Chi quan hệ “tổng hợp”
Ngũ hành
|
Mộc
Xuân
|
Hoả Hạ
|
Thổ
|
Kim Thu
|
Thuỷ Đông
|
|||||||
Dương
|
Âm
|
Dương
|
Âm
|
Dương
|
Âm
|
Dương
|
Âm
|
Dương
|
Âm
|
|||
Thiên
can
|
Giáp
|
Ất
|
Bính
|
Đinh
|
Mậu
|
Kỷ
|
Canh
|
Tân
|
Nhâm
|
Quý
|
||
Tạng
|
|
Can
|
|
Tâm
|
|
Tỳ
|
|
Phế
|
|
Thận
|
||
Phủ
|
Đởm
|
|
Tiểu trường
|
|
Vị
|
|
Đại
trường
|
|
Bàng
quang
|
|
||
Thânthể
(Can)
|
Đầu
|
Vai
|
Trán
|
Răng
Lưỡi
|
Mũi
Mặt
|
Mũi
Mặt
|
Gân
Cơ
|
Ngực
|
Bắp
chân
|
Bàn
chân
|
||
Lụcthần
|
Thanh long
|
|
C.trận
|
Phixà
|
Bạch hổ
|
Huyền võ
|
||||||
Can
hợp
|
Kỷ
=Thổ
|
Canh
=Kim
|
Tân
=Thuỷ
|
Nhâm
=Mộc
|
Quý
=Hoả
|
Giáp
|
Ất
|
Bính
|
Đinh
|
Mậu
|
||
Can
khắc
|
Mậu
|
Kỷ
|
Canh
|
Tân
|
Nhâm
|
Quý
|
Giáp
|
Ất
|
Bính
|
Đinh
|
||
Địa
chi
|
Dần
|
Mão
|
Ngọ
|
Tỵ
|
Thìn
|
Sửu
|
Thân
|
Dậu
|
Tý
|
Hợi
|
||
Tuất
|
Mùi
|
|||||||||||
Thânthể
(Chi)
|
|
Ngón
tay
|
Mắt
|
Yết hầu
Răng
|
Vai
BànChân
|
Bụng
Lưng
|
Kinh
Lạc
|
Tinh
Huyết
|
Tai
|
Đầu
|
||
Chi
Nhị hợp
|
Hợi
=Mộc
|
Tuất
=Hoả
|
Mùi
=Thổ
|
Thân
=Thuỷ
|
Dậu
|
Tý
|
Tị
=Thuỷ
|
Thìn
=Kim
|
Sửu =Thổ
|
Dần
=Mộc
|
||
Mão
|
Ngọ
|
|||||||||||
Chi
Tam
hợp
|
Ngọ
Tuất
|
Hợi
Mùi
|
Dần
Tuất
|
Dậu
Sửu
|
|
|
Tý
Thìn
|
Tỵ
Sửu
|
Thân
Thìn
|
Mão
Mùi
|
||
Chi
Tam hội
|
Mão
Thìn
|
|
|
Ngọ
Mùi
|
|
|
Dậu
Tuất
|
|
|
Tý
Sửu
|
||
Chi
xung
|
Thân
|
Dậu
|
Tý
|
Hợi
|
Tuất
|
Mùi
|
Dần
|
Mão
|
Ngọ
|
Tỵ
|
||
Thìn
|
Sửu
|
|||||||||||
Chi
hình
|
Tỵ
|
Tý
|
Ngọ
|
Thân
|
Thìn
|
Tuất
|
Dần
|
Dậu
|
Mão
|
Hợi
|
||
Mùi
|
Sửu
|
|||||||||||
Chi hại
|
Tỵ
|
Thìn
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Ngọ
|
Hợi
|
Tuất
|
Mùi
|
Thân
|
||
Dậu
|
Tý
|
|||||||||||
Chi
phá
|
Hợi
|
Ngọ
|
Mão
|
Thân
|
Sửu
|
Thìn
|
Tỵ
|
Tý
|
Dậu
|
Dần
|
||
Mùi
|
Tuất
|
|||||||||||
Can
tàng trong Chi
[Chính-Trung-Dư khí]
|
Giáp
mộc
Bính
hoả
Mậu
thổ
|
Ất
mộc
Giáp
|
Đinh
hoả
Kỷ
âm
thổ
Bính
hoả
|
Bính
hoả
Canh
kim
Mậu
thổ
|
Mậu
Quý Ất
|
Kỷ Tân
Quý
|
Canh
kim
Nhâm
thuỷ Mậu
thổ
|
Tân
kim
Canh
|
Quý
thuỷ
Nhâm
|
Nhâm
thuỷ Giáp
mộc
Mậu
thổ
|
||
Mậu
Đinh
Tân
|
Ất Kỷ
Đinh
|
|||||||||||
THIÊN CAN
HỢP HÓA
Can
|
Can
|
Hành hóa
|
Tên hợp
|
Chủ về
|
1.Giáp
|
6.Kỷ
|
thổ
|
Trung chính
|
Nếu ngũ hành sinh vượng
thì được người tôn
kính; phúc hậu; thẳng thắn;
Nếu
ngũ hành vô khí (tữ tuyệt) có lẫn Sát thì tính hay giận
|
2.Ất
|
7.Canh
|
kim
|
Nhân nghiã
|
Nếu ngũ hành sinh vượng
thì cốt
cách thanh tú; có chí tiến thủ;
Nếu tữ tuyệt có lẫn Sát thì dũng
cảm hiên ngang; ưa
can thiệp chuyện người.
|
3.Bính
|
8.Tân
|
thuỷ
|
Uy nghiêm
|
Nếu ngũ hành sinh vượng
thì bề ngoài uy nghi,
nghiêm túc; được người
khác nễ sợ; nhưng cũng hay nghiện
ngập, ham cờ bạc; đa dâm;
Nếu tữ tuyệt có lẫn Sát thì hay vong ơn bội nghiã; vô tình
|
4.Đinh
|
9.Nhâm
|
mộc
|
Dâm loạn
|
Mắt sáng, thần sắc đẹp; đa tình, dễ rung động; gặp việc thì không có chí nhưng lại thích nhan sắc; gia phong ô tạp; nặng
tính cách tiểu nhân; tham lam , lừa dối;
Nếu lúc trẻ mà bán trời không văn tự thì về già lại tốt; ngược lại nếu lúc trẻ mà tốt thì về già lại hư hỏng;
Nữ : lấy chồng
già hoặc tuổi cao lấy chồng không
cưới.
|
5.Mậu
|
10.Quý
|
hoả
|
Vô duyên
|
Người hoặc tốt hoặc xấu;
Can ngày là Mậu, được Quý : người đẹp đẽ, kiều diễm; lấy vợ hay
chồng đẹp;
Can ngày là Quý , được Mậu: dung
nhan thô lỗ; lấy vợ hay chồng già.
|
Địa Chi 地支
* Tý 子: là
tử, là mầm, hạt giống cây cỏ hút nước trong đất, khởi đầu mầm Dương. Chi Tý đứng
đầu hàng Chi, thông minh, lanh lợi có đầu óc sáng tạo, hoạt bát song cũng có
tính lén lén lút lút.
*
Sửu 丑: mầm đang cong, chuẩn
bị đội đất mà ra. Sửu trung hậu, thủ
tín, cẩn thận trước mọi vấn đề, nên thường chậm chạp (cầm tinh con trâu), nhiều bảo thủ nhưng giản dị
trong cuộc sống.
*
Dần 寅: là phát triển. Cây cỏ
đón sức ấm mặt trời mùa Xuân, từ đất vươn lên.
Dần thuộc chòm sao Nam dương
(Capricorne), cầm tinh con hổ, nên thích phiêu lưu mạo hiểm, thích chỉ huy, có
tài lãnh đạo. Cuộc sống phong phú, tình cảm dồi dào, đôi khi thích khác người
và có nhiều tham vọng, nên dù ở vị trí tương đối cao cũng không bao giờ vừa
lòng.
*
Mão/Mẹo 卯: là rậm. Mặt trời chiếu
sáng từ Đông cho muôn vật tốt tươi.
Mão thuộc
chòm sao Hổ cáp (Scorpion) là người nhanh nhẹn khôn ngoan, nhu mì. Cầm tinh con
mèo, dáng dấp nhanh nhẹn quý phái, nên dân gian có câu “tuổi Mẹo đã khéo lại khôn”. Mẫu người có niềm tin sắt đá, nên khi
đã quyết định việc gì thì phải thực hiện đến cùng, có nhiều khả năng về khoa
nhân văn. Thích đời sống tự lập, không ưa lệ thuộc vào người khác.
*
Thìn 辰: là chấn động. Muôn vật
“vùng lên”. “Ruộng ngập phù sa”, Dương khí tràn đầy. Thìn giao thoa giữa hai
chòm sao Thiên xứng (Balance) và Xử nữ (Vierge, Virgo), có khiếu về văn chương
triết học, tự tin nhưng đa nghi nên thường hay mâu thuẫn nội tại. Phán đoán
công việc rất hay, nhưng nặng phần lý thuyết, nhẹ phần ứng dụng thực hành, nên
khi bắt tay vào việc thường dè dặt, do dự. Gặp thời cơ biến hóa như Rồng, biết
thu mình khi chưa gặp vận.
*
Tỵ 巳: là dậy. Thuần dương.
Tính đa nghi và thích làm việc riêng rẽ một mình, một cách âm thầm kín đáo, sống
dè dặt (cầm tinh con rắn), vì thế từ trong ẩn khuất nhìn ra, họ thấy được cái
hay cái dở của người khác, rút kinh nghiệm, nên lúc hành động thường có kết quả,
dễ thành công. Thường cô đơn trong hành động.
*
Ngọ 午: muôn vật trưởng thành
đầy đủ. Âm khí bắt đầu sinh. Tính tình phóng khoáng, nhanh nhẹn (cầm tinh con
ngựa), ham vui, nhưng mau quên mau chán. Thích làm chuyện đại sự nhưng ít kiên
trì, nên hay bỏ dở nửa chừng. Chi Ngọ ở cung Ly (hỏa) thuộc chòm sao Tinh Nhật
Mã, thích làm việc lớn nhưng không đủ kiên nhẫn, tính tình nóng nảy bất khuất
song biết phục thiện. Thích sống độc lập, ít muốn hợp tác với ai vì tính nhiều
tự phụ. Xung khắc với cha mẹ, về già đôi khi khắc cả với con.
*
Mùi/Vị 未: quả chín có vị. Chi
Mùi rất mẫn cảm, nhân hậu, phần lớn thích sống an nhàn, không muốn đảm trách đại
sự, thường bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt.
*
Thân 申: là thân thể đã đủ đầy.
Thân thông minh, nhanh nhẹn, hoạt bát, ở vào lãnh vực nào cũng có khả năng để đạt
tới mục đích. Có sáng kiến, tính tình độ lượng rộng rãi, nhưng có khi cũng nhiều
khinh suất.
*
Dậu 酉: là co lại. Dậu (thuộc chòm sao Kim ngưu = Taureau, Taurus), rất chịu khó, làm việc cần cù, đúng giờ giấc (cầm
tinh con gà). Có óc tổ chức, ít khi lớn tiếng với ai, nhưng khi cần tranh cãi
thì bênh vực ý kiến của mình đến cùng. Có tài về kinh tế, quản trị, tài chánh.
Thành công chưa đủ, sự thành công còn phải đi đến chỗ hoàn thiện, hoàn mỹ mới
chịu.
* Tuất 戌: là diệt, cây cỏ úa tàn. Tuất thường sớm rời xa
gia đình, đối xử với bạn bè như người thân ruột thịt. Có tài về kinh tế, tính
tình hào phóng, tiền bạc phân minh. Thành công trong nhiều ngành, nhất là về
kinh tế, ngân hàng, phần lớn có địa vị danh vọng trong xã hội.
* Hợi 亥: là bóp chết. Hợi thuộc chòm sao Song ngư (Poissons, Pisces) tính
tình ngay thẳng, phóng khoáng, và có lý tưởng. Thời trẻ tuổi tuy có ít lao đao,
nhưng ham học, ham hiểu biết, có khiếu văn chương và khoa học.
Can Chi còn hẳn một phần bàn về hợp/xung, hình phá hại.
Chỉ e rằng “nói dài, nói dai” hóa ra “nói dại”, nên không đưa vào, trừ khi được…
yêu cầu [Chỗ này hơi bị… chảnh].
[Còn nữa]
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét