Thứ Hai, 1 tháng 6, 2015

Thời Đào Hoa động

 “Đào hoa tình động”
 Đào Hoa thể hiện dưới nhiều trạng thái: trong không gian là “núp” ở Mệnh Thân mỗi mỗi cá nhân, ở phương vị; trong thời gian là “ẩn” ở tháng, năm, ngày, giờ. Khi “trinh sát” được nơi chốn, thời khắc mà Đào Hoa đặt “đại bản doanh”, ta có thể “enter” để … biến Không thành Có, biến Có ít thành Có nhiều [nhớ đừng “tham đó bỏ đăng, có lê quên lựu, có trăng quên đèn”]. Vì vậy, Số mệnh chưa hẳn là Số mệnh đấy…
Hoa đào vải
Như đã nói, Đào Hoa là một “công cụ” dùng để…kích hoạt tình cảm, hôn nhân. Hy vọng rằng giúp được những ai thường xuyên gặp thất bại trong việc tìm kiếm người bạn đời, những ai gặp bất hạnh trong hôn nhân nay muốn tìm tình duyên mới, những ai đang có những trục trặc trong hôn nhân như chồng (vợ) không chung thuỷ.... Nói chung là Đào Hoa được dùng để “cải thiện” các vấn đề về tình cảm , hôn nhân, gia đình.
“Đại bản doanh” của Đào hoa
Chị A là chuyên gia tài chính, tiền bạc không thiếu, nhan sắc cũng không kém ai nhưng không biết vì sao tình duyên cứ lận đận, tuổi “băm” rồi mà vẫn chưa tìm được tấm chồng. Một lần đi du lịch Thái Lan, thấy ở sân bay có bán nhiều loại hoa đẹp, chị mua về để trong phòng ngủ cho tăng thêm màu sắc. Vậy rồi tình cờ đến cuối năm, chàng trai của công ty đối tác bỗng nhiên thỏ thẻ bày tỏ đã ngưỡng mộ từ lâu và họ đã nên duyên. Một chuyên gia thiết kế nội thất được chị mời đến phụ trang trí lại nhà đã chỉ khóm hoa treo trong phòng ngủ và tấm tắc khen. Chị đắc duyên chính nhờ khóm hoa này đã “vô tình” khai mở… đào nguyên.
Không gian, Thời gian của Đào Hoa, thực ra khó lòng “chia cắt”, “mổ xẻ” tách bạch trắng đen. Chúng là… Thái Cực, trong Không gian có Thời gian, trong Thời gian có Không gian. Cho nên, “trinh sát” cũng chẳng… dễ dàng gì… Thôi thì… lọ mọ đến đâu… hay đến đó.

Đào Hoa theo tuổi tác
Năm Đào Hoa theo tuổi:
Những thời khắc này, nói nôm na, không chỉ là lúc “mỗi năm hoa đào nở” mình “khát khao tìm bạn” mà chính là lúc hoa Đào “sung độ”, “Hồng Loan tinh động”… thuận lợi để “khởi công”, “tìm đối tác” hay “bắc nhịp cầu Ô Thước” [Dĩ nhiên không nên chọn những thời khắc này khi chúng đến vào lúc mình…80 tuổi].

TUỔI
ĐỊA CHI
NĂM HOA ĐÀO NỞ
NĂM TAM HỢP, NHỊ HỢP của ĐÀO HOA
2017 (Dậu)
2012, 2013, 2021 (Thìn, Tỵ, Sửu)
Sửu
2014 (Ngọ)
2015, 2018, 2022 (Mùi, Tuất, Dần)
Dần
2011 (Mão)
2015, 2019,  (Mùi, Hợi)
Mão
2020 (Tý)
2012, 2016, 2021 (Thìn, Thân, Sửu)
Thìn
2017 (Dậu)
2013, 2021 (Tỵ, Sửu)
Tỵ
2014 (Ngọ)
2015, 2018, 2022 (Mùi, Tuất, Dần)
Ngọ
2011 (Mão)
2015, 2018, 2019 (Mùi, Tuất, Hợi)
Mùi
2020 (Tý)
2016, 2021 (Thân, Sửu)
Thân
2017 (Dậu)
2013, 2021 (Tỵ, Sửu)
Dậu
2014 (Ngọ)
2015, 2018, 2022 (Mùi, Tuất, Dần)
Tuất
2011 (Mão)
2015, 2018, 2019 (Mùi, Tuất, Hợi)
Hợi
2020 (Tý)
2016, 2021 (Thân, Sửu)
Tháng Đào Hoa theo tuổi:
Tìm Đào Hoa của tháng, phải căn cứ vào Địa Chi của Bảng trên rồi so với Địa Chi của tháng trong năm. Cần nhớ: tháng Giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão, Ba Thìn, Tư Tỵ, Năm Ngọ, Sáu Mùi, Bảy Thân, Tám Dậu, Chín Tuất, Mười Hợi, 11 Tý, Chạp Sửu.

“Kích hoạt” Hồng Loan để tiến tới hôn nhân
Nếu như Đào Hoa mang ý nghĩa sắc tình mạnh mẽ thì Hồng Loan sẽ đem lại một “kết cục có hậu” cho cuộc tình: tiến đến hôn nhân. Người xưa nói “Hồng Loan tinh động” (sao Hồng Loan động) để hình dung việc cây tình sắp sửa cho quả ngọt. Hồng Loan, Thiên Hỷ, ngoài giá trị “lấy khước” tình duyên thì cũng được dùng để “biết trước” thời điểm kết đôi thích hợp, “góp phần” gìn giữ tình duyên gia đạo lâu bền.
Hồng Loan là một loại sao đào “chân chính” không có hàm ý lả lơi của Đào Hoa. Hồng Loan cũng tạo ra lực hấp dẫn “chết người” khác phái nhưng là sự hấp dẫn, cuốn hút ở khía cạnh tính nết, tâm lý, kiểu “tốt gỗ” hơn là “tốt nước sơn”. Thiên Hỷ một sao đào hoa “nhỏ” hơn, lúc nào cũng ở thế đối xung với Hồng Loan. Hỷ như tên của nó, thường đem lại tin mừng về nhân duyên khi được “khơi thông” đúng lúc.
Năm Hồng Loan, Thiên Hỷ “động” theo tuổi:
TUỔI
HỒNG LOAN
THIÊN HỶ
Mão
Dậu
Sửu
Dần
Thân
Dần
Sửu
Mùi
Mão
Ngọ
Thìn
Hợi
Tỵ
Tỵ
Tuất
Thìn
Ngọ
Dậu
Mão
Mùi
Thân
Dần
Thân
Mùi
Sửu
Dậu
Ngọ
Tuất
Tỵ
Hợi
Hợi
Thìn
Tuất
Cách tính Hồng, Hỷ theo tháng của năm cũng tương tự như Đào Hoa, nghĩa là căn cứ vào Tam hợp, Nhị hợp của Địa chi mang Hồng Hỷ mà... "bửa".

Đào ở đâu trên năm, tháng?
Có một “chiêu” tạo thế cho Đào hoa mà “hiệu lực” xem ra có phần “thôi thúc mạnh mẽ”. Đó là phải tính theo Phi tinh của Cửu cung Bát quái, bằng vào vị trí của Cửu Tử (Sắc tía thứ chín) sao Hữu Bật. Tìm được vị trí Cửu Tử trong nhà hay phòng riêng, hoặc somewhere đâu đó trong nhà, quý cô nương có thể đặt ở đó 9 bông hoa vải màu đỏ, màu hồng (hoa đào, hoa hồng, tulip đỏ…) hoặc đá Thạch anh tím, hồng, để “lấy khước” tình duyên. Không nên dùng hoa thật, hoa tươi vì sẽ phải… “nhớ châm nước bình”. Mà Đào lại không muốn gặp nước, e rằng “đào hoa lạc thuỷ” (Vị trí Đào Hoa theo Cửu Tử không nên thấy nước, thuỷ hoả tương xung).
Do mỗi năm có một sao khác nhau, thay nhau “quản lý” (Trong Phi tinh theo Lạc thư, gọi là “Nhập Trung [cung]”) nên vị trí Cửu tử cũng theo đó mà “bay”. Cách tính có chút phức tạp. Trước mắt, bạn có thể tạm chấp nhận sự “an bài” thế này, vì… phúc cho ai chưa thấy mà tin”:

NĂM
VỊ TRÍ CỬU TỬ HỮU BẬT TINH
2013 Quý Tỵ, Ngũ Trung Khôn
Ly (Nam)
2014 Giáp Ngọ, Tứ Lục Tốn
Khảm (Bắc)
2015 Ất Mùi, Tam bích Chấn
Khôn (Tây nam)
2016 Bính Thân, Nhị Hắc Khôn
Chấn (Đông)
2017 Đinh Dậu, Nhất Bạch Khảm
Tốn (Đông nam)
2018 Mậu Tuất, Cửu Tử ly
Trung cung (Giữa)
2019 Kỷ Hợi, Bát Bạch Cấn
Càn (Tây bắc)
2020 Canh Tý, Thất Xích Đoài
Đoài (Tây)
2021 Tân Sửu, Lục Bạch Càn
Cấn (Đông bắc)
2022 Nhâm Dần, Ngũ Trung Khôn
Ly (Nam)
Thạch anh hồng
Cửu Tử của tháng theo năm:
- Đầu tiên bạn phải biết tháng Giêng của mỗi năm do sao nào “quản”:
   + Năm Dần Thân Tỵ Hợi, tứ Sinh, tháng Giêng do số 2 Nhị Hắc Khôn quản;
   + Năm Tý Ngọ Mão Dậu, tứ Chính, tháng Giêng do số 8 Bát Bạch Cấn quản;
   + Năm Thìn Tuất Sửu Mùi, tứ Mộ, tháng Giêng do số 5 Ngũ Trung quản.
- Sau đó từ tháng Giêng đếm tới để tìm tháng có số 9 Cửu Tử, tháng đi tới, số của sao đi lui.
Thí dụ 1: Tìm tháng có Cửu Tử của năm 2015. Ta biết năm 2015 là năm Mùi. Mùi thuộc tứ Mộ, vậy số 5 Ngũ Trung ở tháng Giêng. Đếm tới tháng Hai, số 5 lui về số 4 Tứ Lục Tốn ; tháng Ba, số 4 lui về thành số 3 Tam Bích Chấn ; tháng Tư, số 3 lui thành số 2 Nhị Hắc Khôn; tháng Năm, số 2 lui thành số 1 Nhất Bạch Khảm ; tháng Sáu, số 1 lui thành số 9 Cửu Tử Ly.
Năm 2015, Cửu Tử ở tháng Sáu, Quý Mùi, tiết Tiểu Thử - Đại Thử.
Chúc chuyến “đi săn của bạn thành công mỹ mãn.

*Bài này vốn là “Thời điểm hoa Đào tình động”. Lão Lười có sửa lại tí chút, bỏ bớt tí chút, thêm vào tí chút. Chuyện "rút ra, đút vào" này chỉ nhằm cho... dễ đọc hơn, "xài" được hơn trong thực tế.


Thứ Hai, 11 tháng 5, 2015

Kích hoạt Vận Hoa Đào thu hút tình duyên 2 [Hết]

Kích hoạt Vận Hoa Đào thu hút tình duyên 2
* Thế nào là… “tiên thiên bất túc”?
“Tiên thiên bất túc” vốn dĩ … Trời sanh nó vậy, thiếu từ trứng nước… thiếu ra. “Người ta” thì Trời cho tới mấy đào hoa [“Có chồng thì mặc có chồng, Còn duyên anh ẵm anh bồng, anh… dê”]. Còn “choa” [tôi, tui. Xin lỗi nhà văn Nguyễn Quang Lập, chủ nhân Blog Quê Choa] thì có mỗi một cái “bung… mùng ngà” [bông… mồng gà. Xin lỗi chú Thoòng-cố nghệ sỹ Hùng Cường]. Nôm na thì “bất túc” ở đây có ba dạng… “nhớn”: a)- “Đời tôi cô đơn nên yêu ai cũng… đơn cô ”; b)- “Có chồng như gông đeo cổ”; và c)- “Chém cha cái kiếp lấy chồng chung, Kẻ đắp chăn… da, kẻ lạnh lùng”. Hai loại sau thì xin… miễn bàn vì không thuộc phạm vi của bài này. Nghĩa là chỉ tập trung cho “hàng xuất khẩu loại 1 bị… lỗi”.
Yếu tố “cô đơn” hay “vô duyên” này thường xuất hiện trong… từng cá nhân, sau khi có… chọn lọc. Người xưa hay gọi đó là “Cô thần” và “Quả tú”. Khi Cô với Quả “lộ diện” trong năm tháng ngày giờ của mình thì mình “có quyền” than thở rằng “tui sanh ra đời dưới một ngôi sao…xấu” hay “sao quả… tạ” gì gì đó nên “yêu ai cũng không thành”.
Cô, Quả xuất hiện ở Địa chi tuổi, “khóa đầu” [Quả tú], “khóa đuôi” [Cô thần] theo mỗi Tam hội tuổi.
Tam hội tuổi
Cô thân
Quả tú
Đông mộc: Dần Mão Thìn
Tỵ
Sửu
Tây kim: Thân Dậu Tuất
Hợi
Mùi
Nam hỏa: Tỵ Ngọ Mùi
Thân
Thìn
Bắc thủy: Hợi Tý Sửu
Dần
Tuất

Giả sử như một người nữ tuổi Canh Tuất 1970 [thuộc Tam hội Kim, Bạch hổ], sinh ngày 16 Kỷ Hợi, tháng 6 Quý Mùi, hồi 10: 15 [giờ Kỷ Tỵ]. Người nữ này phạm Cô thần ở ngày sanh, phạm Quả tú ở tháng sanh. Hợi ở Ngày sanh lại là vị trí của “phu quân” nên việc phạm càng nặng. Đến giờ cô ấy vẫn là “Miss”, không phải là “Mrs.” Vì… “cưới chồng” hoài không được.
Ngoài Cô Quả “chánh hiệu Con Nai Vàng” này, thầy bói Dân gian còn có “Canh-Cô”, “Mồ [Mậu]-Quả” nữa. Ý chỉ người tuổi Canh hay… Cô, tuổi Mồ [Mậu] hay… Quả. Dân gian còn “phân tích”: “Nam sợ Canh, nữ sợ Mậu” để đo lường nặng nhẹ cho mỗi phái. Theo kinh nghiệm của riêng tôi, Cô Quả dân gian này, thường ứng nghiệm chỉ ở chỗ “muộn màng”, “quá lứa lỡ thì”, “khắc chồng hoặc vợ- kiểu có gò má nhọn” song “rổ rá vẫn … cạp lại được” và thường chỉ “ở mình ên” khi đã “sức tàn lực kiệt”, hơn là  chuyện “phòng không” “đeo bám” “dai như đỉa” từ trẻ đến già so với loại “chính thống”.
* Làm gì khi … “bất túc”?
1/- Địa chi “biến hình” thành Cô thần, Quả tú, cần bị XUNG PHÁ thì sẽ “thoát nạn” ngay từ tự thân. Như trong thí dụ trên, Lady này có giờ sanh là Tỵ, có thể xung mất Cô thần Hợi. Còn lại Quả tú Mùi, có thể đặt một tượng TRÂU ở phương SỬU [Đông bắc thiên Bắc] để “đuổi DÊ” đi.
“Trâu” trong trường hợp này, cũng có thể là một “bức họa đồng quê” bằng con trâu, hoặc chỗ ngủ phải đặt [giường] ở Đông bắc thiên Bắc, đầu giường lại có tượng con trâu càng “trên cả tuyệt vời”.

2/- Lấy Địa chi XUNG với Cô Quả của mình làm “thời vận tình yêu”, “tưới” cho hoa đào nở. Thậm chí có khi còn chọn người “tâm đầu ý hợp” là vì tuổi của người này xung Cô Quả của mình.

3/- Khi có cơ hội hôn nhân, không nên “tinh tuyển” trúng ngay năm tháng ngày giờ có Địa chi Cô Quả của mình. Mà nên chọn như số 2/-.

Các “cặp đôi XUNG hoàn hảo”: Tý [Chuột]-Ngọ [Ngựa], Mão [Mèo/Thỏ]-Dậu [Gà], Dần [Cọp, hổ]-Thân [Khỉ], Tỵ [Rắn]-Hợi [Heo lợn], Thìn [Rồng]-Tuất [Chó], Sửu [Trâu bò]-Mùi [Dê].


Phương vị XUNG: Đông-Tây, Nam-Bắc, Tây nam-Đông bắc, Tây bắc-Đông nam.


4/- Kê đầu giường [an sàng] ở phương vị DIÊN NIÊN của mình cũng sẽ… thúc  vận đào hoa, nâng cao “năng lực bản thân” trong vận tình “iu”, hôn nhân. Diên niên là sự kết hợp giữa hai quẻ theo Cửu cung Bát quái, còn gọi là “Phúc đức” khi luận về hôn nhân.
Diên niên 延年: [Dương Kim. Sao Vũ Khúc 武曲] Sự may mắn bất ngờ (trúng số, gặp tai nạn xe cộ nhưng người thì không sao…). Sức khoẻ tốt (kết hợp giữa người với người), tăng thọ (Đông mạng chỉ có Chấn kết hợp Tốn mới trường thọ, bách niên giai lão. Kỳ dư đều “có chuyện” sau đó. Đừng quan tâm đến ý nghĩa này, vì đó là chuyện bàn về “hai người”). Tính tổ hợp, tác dụng từ bên trong, tuỳ hoà, an ổn, kiên nhẫn, có sức thuyết phục, tán thưởng người ngoài, tự kỷ hưởng thụ đầy đủ. Số 4, 9. Hợp với Tây mạng, Tây trạch do cùng hành Kim hơn là Đông mang, Đông trạch. Hiệu lực xảy ra trong khoảng từ 2 đến 7, Bính, Đinh, Tỵ Ngọ.
    Diên niên hiện cát khánh, nhiều con cái, trung phú đại thọ, gia đạo bình an, hoà lạc. Ứng kỳ: Tỵ Dậu Sửu.
Đầu tiên là nên biết Quái Mệnh [cung Phi] của mình.
Bảng tra nhanh cung Phi năm sinh của 60 năm cuộc đời
Tuổi
Thượng nguyên 


Trung nguyên
Hạ nguyên [*]
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Giáp Tý
1
5
4
2
7
8
Ất Sửu
9
6
3
3
6
9
Bính Dần
8
7
2
4
5
1
Đinh Mão
7
8
1
5
4
2
Mậu Thìn
6
9
9
6
3
3
Kỷ Tỵ
5
1
8
7
2
4
Canh Ngọ
4
2
7
8
1
5
Tân Mùi
3
3
6
9
9
6
Nhâm Thân
2
4
5
1
8
7
Quý Dậu
1
5
4
2
7
8
Giáp Tuất
9
6
3
3
6
9
Ất Hợi
8
7
2
4
5
1
Bính Tý
7
8
1
5
4
2
Đinh Sửu
6
9
9
6
3
3
Mậu Dần
5
1
8
7
2
4
Kỷ Mão
4
2
7
8
1
5
Canh Thìn
3
3
6
9
9
6
Tân Tỵ
2
4
5
1
8
7
Nhâm Ngọ
1
5
4
2
7
8
Quý Mùi
9
6
3
3
6
9
Giáp Thân
8
7
2
4
5
1
Ất Dậu
7
8
1
5
4
2
Bính Tuất
6
9
9
6
3
3
Đinh Hợi
5
1
8
7
2
4
Mậu Tý
4
2
7
8
1
5
Kỷ Sửu
3
3
6
9
9
6
Canh Dần
2
4
5
1
8
7
Tân Mão
1
5
4
2
7
8
Nhâm Thìn
9
6
3
3
6
9
Quý Tỵ
8
7
2
4
5
1
Giáp Ngọ
7
8
1
5
4
2
Ất Mùi
6
9
9
6
3
3
Bính Thân
5
1
8
7
2
4
Đinh Dậu
4
2
7
8
1
5
Mậu Tuất
3
3
6
9
9
6
Kỷ Hợi
2
4
5
1
8
7
Canh Tý
1
5
4
2
7
8
Tân Sửu
9
6
3
3
6
9
Nhâm Dần
8
7
2
4
5
1
Quý Mão
7
8
1
5
4
2
Giáp Thìn
6
9
9
6
3
3
Ất Tỵ
5
1
8
7
2
4
Bính Ngọ
4
2
7
8
1
5
Đinh Mùi
3
3
6
9
9
6
Mậu Thân
2
4
5
1
8
7
Kỷ Dậu
1
5
4
2
7
8
Canh Tuất
9
6
3
3
6
9
Tân Hợi
8
7
2
4
5
1
Nhâm Tý
7
8
1
5
4
2
Quý Sửu
6
9
9
6
3
3
Giáp Dần
5
1
8
7
2
4
Ất Mão
4
2
7
8
1
5
Bính Thìn
3
3
6
9
9
6
Đinh Tỵ
2
4
5
1
8
7
Mậu Ngọ
1
5
4
2
7
8
Kỷ Mùi
9
6
3
3
6
9
Canh Thân
8
7
2
4
5
1
Tân Dậu
7
8
1
5
4
2
Nhâm Tuất
6
9
9
6
3
3
Quý Hợi
5
1
8
7
2
4

    Sô trong bản tra nhanh muốn dùng phải  nhớ thứ tự này: 1-Khảm, 2-Khôn, 3-Chấn, 4-Tốn, 5-Khôn/Cấn[**], 6-Càn, 7-Đoài, 8-Cấn, 9-Ly.
[*]: Thượng nguyên là từ năm 1864-1923. Trung nguyên là từ 1924-1983. Hạ nguyên là từ 1984-2043. Sanh trong khoảng nào thì dò cột đó. Thế hệ 8X (Trừ mấy năm đầu), 9X của Thế kỷ XX, sanh sau năm 2000 trở lại đây (Thế kỷ XXI) đều  là ở Hạ nguyên…
[**]: Gặp số 5, nam là Khôn, nữ là Cấn.
Biết cung Phi của mình rồi thì dựa vào bảng sau để tìm phương vị Diên niên.
Phương

Cung

SINH KHÍ

Ngũ Quỷ
DIÊN NIÊN
PHÚC ĐÚC

Lục Sát

Hoạ Hại

THIÊN Y

Tuyệt Mạng

PHỤC VỊ

Chú
Thích
KHẢM
Tốn
Cấn
LY
Càn
Đoài
Chấn
Khôn
Khảm

KHÔN
Cấn
Tốn
CÀN
Ly
Chấn
Đoài
Khảm
Khôn

CHẤN
Ly
Càn
TỐN
Cấn
Khôn
Khảm
Đoài
Chấn

TỐN
Khảm
Khôn
CHẤN
Đoài
Càn
Ly
Cấn
Tốn

CÀN
Đoài
Chấn
KHÔN
Khảm
Tốn
Cấn
Ly
Càn

ĐOÀI
Càn
Ly
CẤN
Tốn
Khảm
Khôn
Chấn
Đoài

CẤN
Khôn
Khảm
ĐOÀI
Chấn
Ly
Càn
Tốn
Cấn

LY
Chấn
Đoài
KHẢM
Khôn
Cấn
Tốn
Càn
Ly


Cần nhớ về phương vị theo quẻ:
LY: Nam, CÀN: Tây bắc, TỐN: Đông nam, CHẤN: Đông, KHÔN: Tây nam, CẤN: Đông bắc, ĐOÀI: Tây KHẢM: Bắc.

Thí dụ như nữ tuổi Đinh Mão 1987, cung Phi sẽ là KHÔN. Diên niên Phúc đức của Khôn là CÀN. Càn là Tây bắc. Vậy “cô nương” này nên đặt đầu giường ở phía Tây bắc trong phòng/nhà.