Sao Kế đô
Kế đô là tên Trung quốc phiên âm tên sao
Kethu. Theo lịch cổ Ấn Độ (Phạn lịch, truyền vào cùng thời Phật giáo. Trong
kinh Đại nhật cũng có tên sao này. Một số học giả thời Tống cũng đă bàn về sao
này- xem Mộng khê bút đàm của Thâm
Quát, chương Tượng số). Thiên văn cổ Ấn Độ cho rằng Hệ mặt trời có 9 sao (Trung
quốc dịch là Cửu diệu), gồm Mặt trời, Mặt trăng, sao Thuỷ (Bhuda), Kim (Sukra),
Hoả (Angaraka), Mộc (Brhaspati), Thổ (Snaiscara/ Sani), Kethu và Rahu (La hầu).
Hai sao sau hết thường che Mặt trời, Mặt trăng làm thành hiện tượng nhật thực,
nguyệt thực [Ngày nay thì mình cho là do Nhật Nguyệt che nhau].
Kế đô chiếu mạng năm nay,
Tháng 3, tháng 9 bi ai khóc ròng.
Đàn bà vận mạng long đong,
Ốm đau hao tán hạn trong năm này.
Như trời u ám kéo mây,
Đàn ông tuy nhẹ cũng lây như nàng.
Phúc lớn qua khỏi đặng yên,
Không thì tai hoạ vướng mang có ngày,
Phòng ngừa làm vấp rủi thay,
Thi ân bố đức thẳng ngay nhẹ nhàng.
Tham tài dục lợi chẳng an,
Thương người phải mắc chớ than chớ buồn.
Tượng
trưng cho mưu, mẹo, thủ đoạn. Kiện tụng, thù hằn, hãm hại, chia cắt, ly dị...
Hung tinh thường đem đến sự buồn bã chán nản, thờ ơ, mất sự quan tâm thường
nhật vốn có. Kế đô còn là sao tài lộc sinh nở, thăng quan tiến chức, đi xa có
tài nhưng cũng lại là Triệt phá tinh: vật tổn, tang phế, gia bần, người thân vô
cớ mang buồn đến cho ta.
Đàn ông vào hạn Kế đô, nếu hiếu sắc, dễ bị con gái làm nhục. Đàn bà gặp
sao này mà đang mang thai lại may mắn lạ thường cho cả người chồng và khi sinh
nở cũng được yên lành. Đàn bà không có thai nghén thì lao đao lận đận lắm, làm
ăn gặp nhiều trở ngại, chẳng có lợi gì cả.
Trong gia đình mua sắm được đồ đạc hay đồ trang trí nhà cửa.
Kiêng
mặc đồ toàn trắng, kiêng đeo kim cương, trang sức quý (Để tránh cướp giật, té
ngã, tổn cả mạng sống). Ra đi bất ngờ trông tấy người đàn bà xoã tóc, khóc kể
lể là điềm không hay. Sẫm tối có người đến xin ngủ nhờ nên từ chối tuyệt đối.
Nên cúng Sao giải hạn.
- Nếu muốn cúng sao thì cúng vào ngày 18 mỗi tháng, trong khoảng 21-23
giờ. Dùng Bài vị giấy màu vàng, đề “Thiên
phú Phân Ty Kế đô Tinh quân”, đặt ở phía Tây, 12 xá/lạy, 20 ngọn đèn xếp
như hình dưới:
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0
0 0 0
0
0
0
0 0
Kế Đô thuộc kim,
mệnh thủy gặp hạn kim, kim sinh nhập
thủy: độ xấu tăng nhanh. Kế Đô tối độc cho
Nữ mạng, chủ ưu sầu, tai ương, thị phi,
khẩu thiệt, rủi ro, tai nạn, bệnh tật đến bất
thần, dễ dính líu đến pháp luật, nhất là trong tháng kị (3, 9).
Kế Đô thuộc kim, mạng hỏa gặp hạn kim, hỏa khắc xuất kim
: tốt xấu cùng giảm nhẹ, mưu sự và công
việc lúc hanh thông lúc trở ngại, sức
khỏe kém.
Kế Đô thuộc kim, mạng hỏa gặp hạn kim, hỏa khắc xuất kim,
nhưng nếu tuổi Giáp mộc (kim khắc nhập mộc):
độ xấu sẽ tăng nhanh.
Kế Đô thuộc kim, mạng kim gặp hạn kim cùng hành, thêm Ất
(mộc)= độ xấu tăng nhanh.
Kế Đô thuộc
kim, mạng kim gặp hạn kim cùng hành, thêm Canh
cũng là kim: xấu, tốt cùng tăng nhanh.
Kế Đô thuộc kim, mạng mộc gặp hạn kim, kim khắc nhập mộc:
rất xấu.
Kế Đô thuộc kim, mạng thổ
gặp hạn kim, thổ sinh kim: vất vả
và mệt mỏi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét