PHONG THUỶ từ A đến Z. 1
BIẾT PHONG THUỶ ĐỂ HOÀ HỢP THIÊN ĐỊA NHÂN
Phong thuỷ là một khoa học cổ, chứa đựng các
tri thức, kinh nghiệm xưa của tiền nhân về việc lựa chọn “nơi ăn, chốn ở”. Vì vậy,
nhiều người hay cho rằng, Phong thuỷ thường liên quan đến yếu tố “địa” do tính
chất “nơi chốn” này. Hiểu như vậy cũng không có gì sai. Chỉ là chưa… đầy đủ.
Thực ra, Phong thuỷ- cũng như “hàng loạt”
các môn khoa học cổ khác- như Tử vi, Bát tự, Trạch cát, Hà lạc…Nói gom lại làm
một, là “nhâm, cầm, độn, toán”, đều lấy “đối tượng phục vụ” là con người, là lợi
ích của con người trong môi trường, hoàn cảnh sống. Các khoa này đều nhằm đến một
“đích bắn”: giúp con người hiểu mình và dung hợp hài hoà với tự nhiên. Nên,
“thiên, địa, nhân tương hợp” mới là ý nghĩa đầy đủ của những khoa này, trong đó
có Phong thuỷ.
1.-TRI THỨC CĂN BẢN
TRONG PHONG THUỶ
Phong thuỷ hiện đang “chia năm xẻ bảy”, có
nhiều môn phái: Loan đầu, Bát trạch, Dương trạch, Huyền không cổ, Huyền không
tân, Phong thuỷ Tam hợp… Song, dù là phái nào, thì bao giờ cũng có một yếu tố
được đề cập, mà “danh từ khoa học”, người ta hay gọi là CUNG PHI hoặc cung Phúc
nguyên (cách gọi này “rơi vào dĩ vãng” rồi). Cung Phi là… cái cung gì?
Cung Phi-còn gọi là cung “Bay”- trong Phong
thuỷ hiện thời, được tính dựa vào năm sanh [sinh
niên], tháng sanh, ngày sanh, giờ sanh và khoác lên tên gọi theo Cửu cung Bát quái. Tại sao 9 cung mà chỉ
có 8 quẻ [quái/quải]?
Ừ, thì cung Phi chỉ có 8 tên theo quẻ đơn:
乾Càn/Kiền ☰, 坎Khảm ☵, 艮Cấn ☶, 震Chấn ☳, 巽Tốn ☴, 离Ly ☲, 坤Khôn ☷, 兌Đoài ☱. Mỗi quẻ biểu thị bằng 3 hào [vạch] dương
[vạch liền] và âm [vạch đứt quãng]. Ngày xưa, các lão tiền bối, để cho dễ nhớ, mới đọc là: Càn tam liên [Càn ba vạch liền], Khảm trung mãn [Khảm giữa đầy. Hai vạch trên dưới đứt, vạch giữa liền],
Cấn phúc uyển [Cấn chén úp. Vạch trên
liền, hai vạch dưới đứt, nhìn như cái chén úp], Chấn ngưỡng bồn [Vạch dưới liền, hai vạch trên đứt, trông như cái
chậu để ngửa], Tốn hạ đoạn [Tốn vạch
dưới cùng đứt], Ly trung hư [Ly giữa
rỗng, vạch giữa đứt], Khôn lục đoạn
[Khôn sáu khúc, ba vạch đều đứt], Đoài
thượng khuyết [Đoài đứt trên].
4.Tốn
Tứ lục. Đông nam
☴
|
9.Ly
Cửu tử.
☲
|
2.Khôn
Nhị hắc. Tâynam
☷
|
3.Chấn
Tam bích. Đông
☳
|
5.
Ngũ Trung
|
7.Đoài
Thất xích. Tây
☱
|
8.Cấn
Bát bạch. Đông bắc
☶
|
1.Khảm
Nhất bạch. Bắc
☵
|
6.Càn
Lục bạch. Tây bắc
☰
|
h.1 Cửu cung Bát quái
Ở h.1, có 9 ô mà chỉ có 8 quẻ. Ô giữa số
5, Ngũ trung, không có quẻ [Thực ra là có 2 quẻ trong đó. Sẽ nói sau. Chú ý số
và thứ tự đánh số của từng cung: Nhất Khảm, Nhì Khôn, Tam Chấn, Tứ Tốn, Ngũ
Trung, Lục Càn, Thất Đoài, Bát Cấn, Cửu Ly. Đó là một Quỹ đạo khi “bay”]. Chín cung và tám quẻ nên gọi là Cửu cung Bát
quái. Các sao “Tử, Bạch” là tốt, “Ngũ, Hắc” là xấu, “Bích, Lục Xích” thì bán
cát bán hung, tuỳ nơi “gia nhập”.
4.Tốn
☴
|
9.Ly
☲
|
2.Khôn
☷
|
3.Chấn
☳
|
5.
Ngũ Trung
|
7.Đoài
☱
|
8.Cấn
☶
|
1.Khảm
☵
|
6.Càn
☰
|
h.2 Quỹ đạo
“bay” của cung Phi
Tám quẻ có 8 “đường
bay” khác nhau song ở đây-do tính chất “nghề nghiệp”, chỉ cần nhớ một cách bay
theo “Lường thiên xích”, quỹ đạo Càn: Xuất phát từ 5 đi qua 6, rồi 7, 8, 9, đến
1, 2, 3, 4 là hết một vòng quỹ đạo.
Cung Phi tính dựa vào yếu tố thời gian [Năm, tháng,
ngày, giờ]. Có chú ý đến Tiết, Khí, như là những ranh giới. Như Tiết Lập xuân để phân định giữa năm trước với
năm sau. Không phải chỉ dựa vào năm
theo Dương lịch hay Âm lịch. Dù lịch chưa đổi năm mà ngày sanh đã qua Lập xuân
thì vẫn phải kể năm sanh là năm sau. Dù lịch đã ở năm mới mà ngày sanh chưa tới
Lập xuân thì vẫn phải kể năm sanh là năm trước. Điều này thường “dính” đối với
người sinh trong tháng 11, Chạp hoặc tháng Giêng, Hai. Nếu tháng sanh nằm trong
vùng “nguy hiểm” thì nên tra lại niên lịch để xác định ngày giờ Lập xuân rồi mới
định năm sanh, định tuổi. Việc này rất rất rất cần nhớ kỹ.
THÁNG
|
Giêng
|
Hai
|
Ba
|
Tư
|
Năm
|
Sáu
|
Bảy
|
Tám
|
Chín
|
Mười
|
Một
|
Chạp
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tị
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Tý
|
Sửu
|
|
TIẾT
|
Lập xuân
|
Kinh trập
|
Thanh minh
|
Lập hạ
|
Mang
chủng
|
Tiểu
thử
|
Lập
thu
|
Bạch
lộ
|
Hàn
lộ
|
Lập đông
|
Đại tuyết
|
Tiểu
hàn
|
KHÍ
|
Vũ thuỷ
|
Xuân phân
|
Cốc
vũ
|
Tiểu mãn
|
Hạ
chí
|
Đại
thử
|
Xử
thử
|
Thu
phân
|
Sương
giáng
|
Tiểu
tuyết
|
Đông
chí
|
Đại
hàn
|
h.3
2.-CÁCH “MÒ” RA CUNG
PHI
Cung Phi của nam,
nữ tính khác nhau. Có nhiều cách “mò” ra cung Phi năm. Dưới đây là cách tính
nhanh, chính xác, “dễ dãi” nhất:
* Cộng
số năm sanh lại. Nếu lớn hơn 9 thì trừ đi 9, 18…
* Nam:
đặt số 6 vào Ngũ Trung [số 5 trong
Bàn h.2], “bay” theo quỹ đạo, đếm lùi lại, khi đến số của năm sanh, ở
cung nào thì cung đó là cung Phi của nam mệnh.
Thí dụ: Nam
sanh ngày Thứ năm, 03-02-1955 (11 tháng Giêng năm Ất Mùi). Năm 1955, ngày 04-02
(12 tháng Giêng) mới là Tiết Lập xuân [Đổi năm]. Vậy vẫn phải kể người này sanh
năm 1954, tuổi Giáp Ngọ.
1+9+5+4= 19. Đem
19-18= 1. Hoặc 1+9=10. 10-9= 1.
Đặt số 6 lên Ngũ Trung, “bay” qua cung Càn, đếm
lùi “5”, Đoài đếm “4”, Cấn đếm “3”, Ly đếm
“2”, Khảm đếm “1”. “1” là số của năm sanh, dừng ở Khảm. Vậy Khảm là cung Phi của người nam sinh năm
1954.
Thí dụ 2: Nam
sanh ngày Thứ bảy, 05-02-1955 (13 tháng Giêng năm Ất Mùi). Người này đúng là
sanh 1955, tuổi Ất Mùi.
1+9+5+5= 20. Đem
20-18= 2. Hoặc 2+0=2.
Đặt số 6 lên Ngũ Trung, “bay” qua cung Càn, đếm
lùi “5”, Đoài đếm “4”, Cấn đếm “3”, Ly đếm “2”. “2” là số của năm sanh, dừng ở
Ly. Vậy Ly là cung Phi của người nam
1955.
Thí dụ 3: Nam
sanh ngày Chủ nhật, 03-02-2013 (23 tháng Chạp năm Nhâm Thìn). Lập xuân là ngày
02-02-2013 nên người này phải kể năm sanh 2013, tuổi Quý Tỵ.
2+0+1+3= 6.
Đặt “6” lên Ngũ Trung. “6” là số của năm
sanh, nên dừng ở Ngũ trung. Nam
sanh năm 2013 ở Ngũ trung thì lấy quẻ
Khôn làm cung Phi.
* Nữ:
đặt số 1 vào Ngũ Trung [số 5 trong
Bàn h.2], “bay” theo quỹ đạo, đếm “tiến lên”, khi đến số của năm sanh, ở
cung nào thì cung đó là cung Phi của nữ mệnh.
Thí dụ: Cũng lấy thí dụ trên nhưng tính cho nữ.
1+9+5+4= 19. Đem
19-18= 1.
Đặt “1” lên Ngũ
Trung. “1” là số của năm sanh, dừng ở Ngũ trung. Nữ 1954 ở Ngũ trung thì
lấy quẻ Cấn làm cung Phi.
1+9+5+5= 20. Đem
20-18= 2.
Đặt số 1 lên Ngũ Trung, “bay” qua cung Càn, đếm
tới “2”. “2” là số của năm sanh,
dừng ở Càn. Vậy Càn là cung Phi của nữ mệnh 1955.
2+0+1+3= 6.
Đặt số 1
lên Ngũ Trung, “bay” qua cung Càn, đếm tới “2”, Đoài đếm “3”, Cấn đếm “4”, Ly đếm
“5”, Khảm đếm “6”. “6” là số của năm sanh, dừng ở Khảm. Vậy Khảm là cung Phi của người nữ sanh năm
2013.
Đến đây thì Ngũ
trung “lòi mặt vua” là hai tay ôm hai quẻ, một “bà đầm già, mặt sắt đen sì” [Nhị
hắc Khôn thổ] và một “hoạn quan bạch diện thư sinh” [Bát bạch Cấn sơn]. Chứ có
phải “trống trơn” đâu. Dùng cách “mò” này, không cần quan tâm đến cái gọi là
“Tam nguyên” của cung Phi hay “Dã mã khiêu
giản tẩu quyết văn” gì gì cả.
Quá đơn giản, cứ
như là “đang giỡn” phải không?
Tuổi
|
Thượng nguyên 1864 1864
|
Trung nguyên
|
Hạ nguyên
|
|||
1864-1923
|
1924-1983
|
1984-2043
|
||||
Nữ
|
Nữ
|
Nữ
|
||||
Giáp Tý
|
1
|
5
|
4
|
2
|
7
|
8
|
Ất Sửu
|
9
|
6
|
3
|
3
|
6
|
9
|
Bính Dần
|
8
|
7
|
2
|
4
|
5
|
1
|
Đinh Mão
|
7
|
8
|
1
|
5
|
4
|
2
|
Mậu Thìn
|
6
|
9
|
9
|
6
|
3
|
3
|
Kỷ Tỵ
|
5
|
1
|
8
|
7
|
2
|
4
|
Canh Ngọ
|
4
|
2
|
7
|
8
|
1
|
5
|
Tân Mùi
|
3
|
3
|
6
|
9
|
9
|
6
|
Nhâm Thân
|
2
|
4
|
5
|
1
|
8
|
7
|
Quý Dậu
|
1
|
5
|
4
|
2
|
7
|
8
|
Giáp Tuất
|
9
|
6
|
3
|
3
|
6
|
9
|
Ất Hợi
|
8
|
7
|
2
|
4
|
5
|
1
|
Bính Tý
|
7
|
8
|
1
|
5
|
4
|
2
|
Đinh Sửu
|
6
|
9
|
9
|
6
|
3
|
3
|
Mậu Dần
|
5
|
1
|
8
|
7
|
2
|
4
|
Kỷ Mão
|
4
|
2
|
7
|
8
|
1
|
5
|
Canh Thìn
|
3
|
3
|
6
|
9
|
9
|
6
|
Tân Tỵ
|
2
|
4
|
5
|
1
|
8
|
7
|
Nhâm Ngọ
|
1
|
5
|
4
|
2
|
7
|
8
|
Quý Mùi
|
9
|
6
|
3
|
3
|
6
|
9
|
Giáp Thân
|
8
|
7
|
2
|
4
|
5
|
1
|
Ất Dậu
|
7
|
8
|
1
|
5
|
4
|
2
|
Bính Tuất
|
6
|
9
|
9
|
6
|
3
|
3
|
Đinh Hợi
|
5
|
1
|
8
|
7
|
2
|
4
|
Mậu Tý
|
4
|
2
|
7
|
8
|
1
|
5
|
Kỷ Sửu
|
3
|
3
|
6
|
9
|
9
|
6
|
Canh Dần
|
2
|
4
|
5
|
1
|
8
|
7
|
Tân Mão
|
1
|
5
|
4
|
2
|
7
|
8
|
Nhâm Thìn
|
9
|
6
|
3
|
3
|
6
|
9
|
Quý Tỵ
|
8
|
7
|
2
|
4
|
5
|
1
|
Giáp Ngọ
|
7
|
8
|
1
|
5
|
4
|
2
|
Ất Mùi
|
6
|
9
|
9
|
6
|
3
|
3
|
Bính Thân
|
5
|
1
|
8
|
7
|
2
|
4
|
Đinh Dậu
|
4
|
2
|
7
|
8
|
1
|
5
|
Mậu Tuất
|
3
|
3
|
6
|
9
|
9
|
6
|
Kỷ Hợi
|
2
|
4
|
5
|
1
|
8
|
7
|
Canh Tý
|
1
|
5
|
4
|
2
|
7
|
8
|
Tân Sửu
|
9
|
6
|
3
|
3
|
6
|
9
|
Nhâm Dần
|
8
|
7
|
2
|
4
|
5
|
1
|
Quý Mão
|
7
|
8
|
1
|
5
|
4
|
2
|
Giáp Thìn
|
6
|
9
|
9
|
6
|
3
|
3
|
Ất Tỵ
|
5
|
1
|
8
|
7
|
2
|
4
|
Bính Ngọ
|
4
|
2
|
7
|
8
|
1
|
5
|
Đinh Mùi
|
3
|
3
|
6
|
9
|
9
|
6
|
Mậu Thân
|
2
|
4
|
5
|
1
|
8
|
7
|
Kỷ Dậu
|
1
|
5
|
4
|
2
|
7
|
8
|
Canh Tuất
|
9
|
6
|
3
|
3
|
6
|
9
|
Tân Hợi
|
8
|
7
|
2
|
4
|
5
|
1
|
Nhâm Tý
|
7
|
8
|
1
|
5
|
4
|
2
|
Quý Sửu
|
6
|
9
|
9
|
6
|
3
|
3
|
Giáp Dần
|
5
|
1
|
8
|
7
|
2
|
4
|
Ất Mão
|
4
|
2
|
7
|
8
|
1
|
5
|
Bính Thìn
|
3
|
3
|
6
|
9
|
9
|
6
|
Đinh Tỵ
|
2
|
4
|
5
|
1
|
8
|
7
|
Mậu Ngọ
|
1
|
5
|
4
|
2
|
7
|
8
|
Kỷ Mùi
|
9
|
6
|
3
|
3
|
6
|
9
|
Canh Thân
|
8
|
7
|
2
|
4
|
5
|
1
|
Tân Dậu
|
7
|
8
|
1
|
5
|
4
|
2
|
Nhâm Tuất
|
6
|
9
|
9
|
6
|
3
|
3
|
Quý Hợi
|
5
|
1
|
8
|
7
|
2
|
4
|
h.4 Bảng tra
nhanh cung Phi niên dành cho “dân” lười
Tra gặp số 5, thì
nhớ “nam Khôn, nữ Cấn”.
[Còn tiếp]
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét