Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

PHONG THUỶ từ A đến Z. 1

PHONG THUỶ từ A đến Z. 1
BIẾT PHONG THUỶ ĐỂ HOÀ HỢP THIÊN ĐỊA NHÂN
   Phong thuỷ là một khoa học cổ, chứa đựng các tri thức, kinh nghiệm xưa của tiền nhân về việc lựa chọn “nơi ăn, chốn ở”. Vì vậy, nhiều người hay cho rằng, Phong thuỷ thường liên quan đến yếu tố “địa” do tính chất “nơi chốn” này. Hiểu như vậy cũng không có gì sai. Chỉ là chưa… đầy đủ.
   Thực ra, Phong thuỷ- cũng như “hàng loạt” các môn khoa học cổ khác- như Tử vi, Bát tự, Trạch cát, Hà lạc…Nói gom lại làm một, là “nhâm, cầm, độn, toán”, đều lấy “đối tượng phục vụ” là con người, là lợi ích của con người trong môi trường, hoàn cảnh sống. Các khoa này đều nhằm đến một “đích bắn”: giúp con người hiểu mình và dung hợp hài hoà với tự nhiên. Nên, “thiên, địa, nhân tương hợp” mới là ý nghĩa đầy đủ của những khoa này, trong đó có Phong thuỷ.

1.-TRI THỨC CĂN BẢN TRONG PHONG THUỶ
   Phong thuỷ hiện đang “chia năm xẻ bảy”, có nhiều môn phái: Loan đầu, Bát trạch, Dương trạch, Huyền không cổ, Huyền không tân, Phong thuỷ Tam hợp… Song, dù là phái nào, thì bao giờ cũng có một yếu tố được đề cập, mà “danh từ khoa học”, người ta hay gọi là CUNG PHI hoặc cung Phúc nguyên (cách gọi này “rơi vào dĩ vãng” rồi). Cung Phi là… cái cung gì?
   Cung Phi-còn gọi là cung “Bay”- trong Phong thuỷ hiện thời, được tính dựa vào năm sanh [sinh niên], tháng sanh, ngày sanh, giờ sanh và khoác lên tên gọi theo Cửu cung Bát quái. Tại sao 9 cung mà chỉ có 8 quẻ [quái/quải]?
     Ừ, thì cung Phi chỉ có 8 tên theo quẻ đơn: Càn/Kiền , Khảm , Cấn , Chấn , Tốn , Ly , Khôn , Đoài . Mỗi quẻ biểu thị bằng 3 hào [vạch] dương [vạch liền] và âm [vạch đứt quãng]. Ngày xưa, các lão tiền bối, để cho dễ nhớ, mới đọc là: Càn tam liên [Càn ba vạch liền], Khảm trung mãn [Khảm giữa đầy. Hai vạch trên dưới đứt, vạch giữa liền], Cấn phúc uyển [Cấn chén úp. Vạch trên liền, hai vạch dưới đứt, nhìn như cái chén úp], Chấn ngưỡng bồn [Vạch dưới liền, hai vạch trên đứt, trông như cái chậu để ngửa], Tốn hạ đoạn [Tốn vạch dưới cùng đứt], Ly trung hư [Ly giữa rỗng, vạch giữa đứt], Khôn lục đoạn [Khôn sáu khúc, ba vạch đều đứt], Đoài thượng khuyết [Đoài đứt trên].
   
4.Tốn
Tứ lục. Đông nam 
9.Ly
Cửu tử. Nam     
2.Khôn
Nhị hắc. Tâynam
3.Chấn
Tam bích. Đông
5.
Ngũ Trung
7.Đoài
Thất xích. Tây
8.Cấn
Bát bạch. Đông bắc  
1.Khảm
Nhất bạch. Bắc
6.Càn
Lục bạch. Tây bắc 
h.1 Cửu cung Bát quái

     Ở h.1, có 9 ô mà chỉ có 8 quẻ. Ô giữa số 5, Ngũ trung, không có quẻ [Thực ra là có 2 quẻ trong đó. Sẽ nói sau. Chú ý số và thứ tự đánh số của từng cung: Nhất Khảm, Nhì Khôn, Tam Chấn, Tứ Tốn, Ngũ Trung, Lục Càn, Thất Đoài, Bát Cấn, Cửu Ly. Đó là một Quỹ đạo khi “bay”]. Chín cung và tám quẻ nên gọi là Cửu cung Bát quái. Các sao “Tử, Bạch” là tốt, “Ngũ, Hắc” là xấu, “Bích, Lục Xích” thì bán cát bán hung, tuỳ nơi “gia nhập”.


4.Tốn 
9.Ly     
2.Khôn

      3.Chấn
5.
Ngũ Trung
7.Đoài

8.Cấn 
1.Khảm
6.Càn 

h.2 Quỹ đạo “bay” của cung Phi

Tám quẻ có 8 “đường bay” khác nhau song ở đây-do tính chất “nghề nghiệp”, chỉ cần nhớ một cách bay theo “Lường thiên xích”, quỹ đạo Càn: Xuất phát từ 5 đi qua 6, rồi 7, 8, 9, đến 1, 2, 3, 4 là hết một vòng quỹ đạo.

Cung Phi tính dựa vào yếu tố thời gian [Năm, tháng, ngày, giờ]. Có chú ý đến Tiết, Khí, như là những ranh giới. Như Tiết Lập xuân để phân định giữa năm trước với năm sau. Không phải chỉ dựa vào năm theo Dương lịch hay Âm lịch. Dù lịch chưa đổi năm mà ngày sanh đã qua Lập xuân thì vẫn phải kể năm sanh là năm sau. Dù lịch đã ở năm mới mà ngày sanh chưa tới Lập xuân thì vẫn phải kể năm sanh là năm trước. Điều này thường “dính” đối với người sinh trong tháng 11, Chạp hoặc tháng Giêng, Hai. Nếu tháng sanh nằm trong vùng “nguy hiểm” thì nên tra lại niên lịch để xác định ngày giờ Lập xuân rồi mới định năm sanh, định tuổi. Việc này rất rất rất cần nhớ kỹ.

THÁNG
Giêng
Hai
Ba
Năm
Sáu
Bảy
Tám
Chín
Mười
Một
Chạp
Dần
Mão
Thìn
Tị
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Sửu
TIẾT
Lập xuân
Kinh trập
Thanh minh
Lập hạ
Mang
chủng
Tiểu
thử
Lập
thu
Bạch
lộ
Hàn
lộ
Lập đông
Đại tuyết
Tiểu
hàn
KHÍ
Vũ thuỷ
Xuân phân
Cốc
Tiểu mãn
Hạ
chí
Đại
thử
Xử
thử
Thu
phân
Sương
giáng
Tiểu
tuyết
Đông
chí
Đại
hàn
h.3


2.-CÁCH “MÒ” RA CUNG PHI
Cung Phi của nam, nữ tính khác nhau. Có nhiều cách “mò” ra cung Phi năm. Dưới đây là cách tính nhanh, chính xác, “dễ dãi” nhất:
* Cộng số năm sanh lại. Nếu lớn hơn 9 thì trừ đi 9, 18…
*  Nam: đặt số 6 vào Ngũ Trung [số 5 trong Bàn h.2], “bay” theo quỹ đạo, đếm lùi lại, khi đến số của năm sanh, ở cung nào thì cung đó là cung Phi của nam mệnh.

Thí dụ: Nam sanh ngày Thứ năm, 03-02-1955 (11 tháng Giêng năm Ất Mùi). Năm 1955, ngày 04-02 (12 tháng Giêng) mới là Tiết Lập xuân [Đổi năm]. Vậy vẫn phải kể người này sanh năm 1954, tuổi Giáp Ngọ.
1+9+5+4= 19. Đem 19-18= 1. Hoặc 1+9=10. 10-9= 1.
Đặt số 6 lên Ngũ Trung, “bay” qua cung Càn, đếm lùi “5”, Đoài đếm “4”, Cấn đếm “3”, Ly  đếm “2”, Khảm đếm “1”. “1” là số của năm sanh, dừng ở Khảm. Vậy Khảm là cung Phi của người nam sinh năm 1954.

Thí dụ 2: Nam sanh ngày Thứ bảy, 05-02-1955 (13 tháng Giêng năm Ất Mùi). Người này đúng là sanh 1955, tuổi Ất Mùi.
1+9+5+5= 20. Đem 20-18= 2. Hoặc 2+0=2.
Đặt số 6 lên Ngũ Trung, “bay” qua cung Càn, đếm lùi “5”, Đoài đếm “4”, Cấn đếm “3”, Ly đếm “2”. “2” là số của năm sanh, dừng ở Ly. Vậy Ly là cung Phi của người nam 1955.

Thí dụ 3: Nam sanh ngày Chủ nhật, 03-02-2013 (23 tháng Chạp năm Nhâm Thìn). Lập xuân là ngày 02-02-2013 nên người này phải kể năm sanh 2013, tuổi Quý Tỵ.
2+0+1+3= 6.
Đặt “6” lên Ngũ Trung. “6” là số của năm sanh, nên dừng ở Ngũ trung. Nam sanh năm 2013 ở Ngũ trung thì lấy quẻ Khôn làm cung Phi.  

*  Nữ: đặt số 1 vào Ngũ Trung [số 5 trong Bàn h.2], “bay” theo quỹ đạo, đếm “tiến lên”, khi đến số của năm sanh, ở cung nào thì cung đó là cung Phi của nữ mệnh.

Thí dụ: Cũng lấy thí dụ trên nhưng tính cho nữ.
1+9+5+4= 19. Đem 19-18= 1.
Đặt “1” lên Ngũ Trung. “1” là số của năm sanh, dừng ở Ngũ trung. Nữ 1954 ở Ngũ trung thì lấy quẻ Cấn làm cung Phi.

1+9+5+5= 20. Đem 20-18= 2.
Đặt số 1 lên Ngũ Trung, “bay” qua cung Càn, đếm tới “2”. “2” là số của năm sanh,
dừng ở Càn. Vậy Càn là cung Phi của nữ mệnh 1955.

2+0+1+3= 6.
 Đặt số 1 lên Ngũ Trung, “bay” qua cung Càn, đếm tới “2”, Đoài đếm “3”, Cấn đếm “4”, Ly đếm “5”, Khảm đếm “6”. “6” là số của năm sanh, dừng ở Khảm. Vậy Khảm là cung Phi của người nữ sanh năm 2013.

Đến đây thì Ngũ trung “lòi mặt vua” là hai tay ôm hai quẻ, một “bà đầm già, mặt sắt đen sì” [Nhị hắc Khôn thổ] và một “hoạn quan bạch diện thư sinh” [Bát bạch Cấn sơn]. Chứ có phải “trống trơn” đâu. Dùng cách “mò” này, không cần quan tâm đến cái gọi là “Tam nguyên” của cung Phi hay “Dã mã khiêu giản tẩu quyết văn” gì gì cả.
Quá đơn giản, cứ như là “đang giỡn” phải không?


Tuổi
Thượng nguyên 1864 1864
Trung nguyên
Hạ nguyên
1864-1923
1924-1983
1984-2043
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Giáp Tý
1
5
4
2
7
8
Ất Sửu
9
6
3
3
6
9
Bính Dần
8
7
2
4
5
1
Đinh Mão
7
8
1
5
4
2
Mậu Thìn
6
9
9
6
3
3
Kỷ Tỵ
5
1
8
7
2
4
Canh Ngọ
4
2
7
8
1
5
Tân Mùi
3
3
6
9
9
6
Nhâm Thân
2
4
5
1
8
7
Quý Dậu
1
5
4
2
7
8
Giáp Tuất
9
6
3
3
6
9
Ất Hợi
8
7
2
4
5
1
Bính Tý
7
8
1
5
4
2
Đinh Sửu
6
9
9
6
3
3
Mậu Dần
5
1
8
7
2
4
Kỷ Mão
4
2
7
8
1
5
Canh Thìn
3
3
6
9
9
6
Tân Tỵ
2
4
5
1
8
7
Nhâm Ngọ
1
5
4
2
7
8
Quý Mùi
9
6
3
3
6
9
Giáp Thân
8
7
2
4
5
1
Ất Dậu
7
8
1
5
4
2
Bính Tuất
6
9
9
6
3
3
Đinh Hợi
5
1
8
7
2
4
Mậu Tý
4
2
7
8
1
5
Kỷ Sửu
3
3
6
9
9
6
Canh Dần
2
4
5
1
8
7
Tân Mão
1
5
4
2
7
8
Nhâm Thìn
9
6
3
3
6
9
Quý Tỵ
8
7
2
4
5
1
Giáp Ngọ
7
8
1
5
4
2
Ất Mùi
6
9
9
6
3
3
Bính Thân
5
1
8
7
2
4
Đinh Dậu
4
2
7
8
1
5
Mậu Tuất
3
3
6
9
9
6
Kỷ Hợi
2
4
5
1
8
7
Canh Tý
1
5
4
2
7
8
Tân Sửu
9
6
3
3
6
9
Nhâm Dần
8
7
2
4
5
1
Quý Mão
7
8
1
5
4
2
Giáp Thìn
6
9
9
6
3
3
Ất Tỵ
5
1
8
7
2
4
Bính Ngọ
4
2
7
8
1
5
Đinh Mùi
3
3
6
9
9
6
Mậu Thân
2
4
5
1
8
7
Kỷ Dậu
1
5
4
2
7
8
Canh Tuất
9
6
3
3
6
9
Tân Hợi
8
7
2
4
5
1
Nhâm Tý
7
8
1
5
4
2
Quý Sửu
6
9
9
6
3
3
Giáp Dần
5
1
8
7
2
4
Ất Mão
4
2
7
8
1
5
Bính Thìn
3
3
6
9
9
6
Đinh Tỵ
2
4
5
1
8
7
Mậu Ngọ
1
5
4
2
7
8
Kỷ Mùi
9
6
3
3
6
9
Canh Thân
8
7
2
4
5
1
Tân Dậu
7
8
1
5
4
2
Nhâm Tuất
6
9
9
6
3
3
Quý Hợi
5
1
8
7
2
4
h.4 Bảng tra nhanh cung Phi niên dành cho “dân” lười
Tra gặp số 5, thì nhớ “nam Khôn, nữ Cấn”.

[Còn tiếp]

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét