NĂM
ĐINH DẬU 2017
I/-
Năm ĐINH DẬU 丁酉2017,
cầm tinh con Gà, Thiên can Âm hoả, Địa chi Âm kim, Nạp âm Sơn hạ hoả 山下火[Lửa
dưới núi]; LẬP XUÂN giờ Tý, ngày Tân
Dậu, Mùng 7 tháng Giêng [Thứ sáu, 3-2-2017] quẻ Trạch Hoả Cách 5
. Nhuận tháng Sáu.
- Thái tuế tên huý Khang
Kiệt 康 傑
, Tuế đức tại Nhâm, Tuế đức hợp tại Đinh;
- Sao Lâu Kim Cẩu 婁金狗
trực năm, sao Khuê Mộc Lang 奎木狼 quản cục, ngày Sửu 丑 sao Đẩu 斗,
ngày Thân 申 sao Quỷ 鬼 làm Ám kim-Phục đoạn;
- Ngày Mùng
Bảy đắc Tân, Nhị long trị thuỷ, Thập nhất
ngưu cày ruộng; Nhị cô giữ tằm, Tằm
ăn sáu lá; Khang [康] nguyên soái hành lôi. Dự kiến một năm mưa nhiều
song hữu lao vô công, không được mùa ngũ cốc, tằm tơ.
Năm Dậu, Lỗ
vương hành khiển, Ngũ nhạc hành
binh, Cự tào Phán quan
酉年
魯王行遣 伍嶽行兵 巨李曹判官
- Quẻ năm: Trạch Sơn Hàm
, Quái khí= 4. Quái vận= 9. Tháng Giêng Nhâm Dần, quẻ Thiên Hoả Đồng nhân 9-7
. Tháng Hai Quý Mão, Lôi Trạch Quy muội 8-7
. Tháng Ba Giáp Thìn, Hoả Trạch Khuể 3-2
. Tháng Tư Ất Tỵ, Thuỷ Thiên Nhu 7-3
. Tháng Năm Bính Ngọ, Trạch Phong Đại quá 4-3
. Tháng Sáu Đinh Mùi, Sơn Phong Cổ 6-7
. Tháng Bảy Mậu Thân, Phong Thuỷ Hoán 2-6
. Tháng Tám Kỷ Dậu, Hoả Sơn Lữ 3-8
. Tháng Chín Canh Tuất, Thiên Địa Bĩ 9-9
. Tháng Mười Tân Hợi, Thuỷ Địa Tỷ 7-7
. Tháng Một Nhâm Tý, Chấn vi Lôi 8-1
. Tháng Chạp Quý Sửu, Sơn Hoả Bí 6-8
.
1.1
- PHI TINH Nhất Bạch Khảm lưu niên, Đại lợi Tây, Bắc. Bất lợi:
phương Đông [Toạ sát, Tai sát], Ngũ hoàng sát, Bàng hoàng sát ở Nam.
Đông nam Tốn 4:
Cửu tử
Hỷ Khánh
|
Nam Ly 9:
Ngũ hoàng
Tữ Phù
|
Tây nam Khôn 2:
Thất Xích
Phá Quân
|
Đông Chấn 3:
Bát Bạch
Tài Lộc
|
Trung 5:
Nhất Bạch
Tham Lang
|
Tây Đoài 7:
Tam Bích
Tranh Đấu
|
Đông bắc Cấn 8:
Tứ Lục
Văn Xương
|
Bắc Khảm 1:
Lục Bạch
Vũ Khúc
|
Tây bắc Kiền 6:
Nhị Hắc
Bệnh Phù
|
+ Nhị hắc tới Kiền âm dương chánh phối, có thể hưng thịnh tài lộc. Song nhớ giữ
gìn sức khoẻ. Nên đặt tượng thiềm thừ nạp bảo để thu hút tài lộc.
+ Tam bích Tranh đấu tinh tới Tây, dễ
chiêu quan tụng, thị phi, xung đột, bệnh ở chân. Nhân viên bố trí ngồi ở phương
vị này sinh lòng phản phúc, trở mặt như… trở bánh phồng, “ăn cháo đái bát”. Nên
dùng sắc đỏ, hồng, hồng phấn, cánh sen, xen lẫn màu vàng [thảm, tranh, bình
hoa] để giải. Cửa phạm Tuế phá, cần treo Thái tuế bùa.
+ Tứ lục Văn xương đến Cấn [Đông bắc], không
nên bố trí bàn học của trẻ nhỏ dù có Văn xương. Giường ngủ của trẻ ở phương này
cũng không lợi về sức khoẻ, nên di dời đến chỗ khác. Nên đặt một ngọn đèn đỏ nhỏ
để giải.
+ Ngũ hoàng Tữ phù, Bàng hoàng, nhập Nam,
là phương hung, chiêu vời bệnh hoạn, tai ương, phá tài, hao của. Xuất hiện tình
hình nhân đinh ù lỳ, ương bướng, cố chấp, bảo thủ. Nên treo chuỗi 6 đồng tiền Lục
đế hay để một hồ lô bằng đồng.
+ Lục bạch Vũ khúc đến Bắc, “thuỷ dâm
Thiên môn lai niên ương”. Phải phòng hoạ đào hoa. Nên đặt chậu cây xanh, lá mềm
hoặc treo tranh “rừng rú”.
+ Thất xích Phá quân “nhập Khôn”, phòng bệnh
máu nóng, sân hận, hoả hoạn. Nếu chỗ này là phòng của “lão mẫu” thì nên dời tạm
đi chỗ khác. Đặt 1 tấm thảm màu trắng hoặc 1 chậu nước nhỏ ở đó cũng có thể cải
thiện tình hình.
+ Bát bạch Tài tinh đến Đông, cẩn thận bảo
vệ trẻ nhỏ. Nếu đây là cửa thì nên đặt một ngọn đèn đỏ nhỏ và treo Thái tuế
bùa..
+ Cửu tử Hỷ khánh sang Đông nam, hỷ khí
lâm môn nhưng cũng e “gió thổi lửa động”.
+ Nhất bạch đến Trung cung, phòng bệnh nhọt
ở vùng được “che chắn”.
1.2- Dậu
là năm TAM TAI thứ hai của ba tuổi Dần-Ngọ-Tuất [Dần: 20, 32, 44, 56, 68, 80. Ngọ: 16, 28, 40, 52,
64, 76, 88. Tuất: 24, 36, 48, 60, 72, 84 tuổi Ta]. Năm này, trong ba tuổi này,
thì tuổi Ngọ xem ra chịu nặng hơn hai tuổi còn lại [Vì tuổi Ngọ
còn phạm Thiên cương sát và sao La hầu/Kế đô/Thái bạch].
Tam tai là hạn của
3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người , cứ 12 năm thì có 3 năm
liên tiếp gặp hạn Tam tai. Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm
Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra. Một số việc xấu thường xảy đến
cho người bị Tam tai:
Tính tình nóng nảy bất thường.
Có tang trong thân tộc.
Dễ bị tai nạn xe cộ.
Bị thương tích.
Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
Thất thoát tiền bạc.
Mang tiếng thị phi.
Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi
sông đi biển.
Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng
nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.
+
Vào năm Dậu thì gặp Thiên Hoạ tinh quân, nên ăn yên ở yên, tuỳ số mệnh, làm việc
gì cũng không nên cưỡng cầu, nên hành thiện, tích đức.
Để giải hạn Tam
tai người ta thường hay cúng giải hạn. + Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng ngày mồng
7, lạy về hướng Tây.
Ngày
cúng tắm rửa sạch sẽ, rôì cắt một ít tóc, một ít móng tay móng chân, cắt một miếng
vạt áo cũ của người đó, gói chung lại thành một túi nhỏ.
*Thời gian: Khoảng 18-20 giờ.
*Địa điểm: Ngã ba, ngã tư đường.
Vật cúng gồm có, 3 ly rượu nhỏ, 3 ngọn đèn cầy,
3 điếu thuốc hút, bộ tam sênh, 3 đồng tiền bạc cắc, bộ đồ thế (nam/nữ) và một
bài vị có tên vị thần viết bằng giấy đỏ, chữ mực đen [Không có cũng được. Chỉ cần
nhớ để khấn thỉnh]. Gói tóc và móng tay lấy dĩa đựng để trên bàn . Cúng xong rồi
người cúng không nên nói chuyện với bất cứ ai, bỏ lại đồ cúng mà về, cũng đừng
ngoái lại xem.
Bài cúng (năm Dậu):
Kính thỉnh HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM KHUYẾT
NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ !
KÍNH THỈNH : THIÊN HOẠ TAM TAI THỔ ÁCH
THẦN QUAN
Hôm nay là ngày mồng 7 tháng 2 / 6 /
10 năm Đinh Dậu 2017
Con (hoặc Thay mặt cho ) tên họ là................................... tuổi
………………………..
Hiện ngụ tại...........................................................................
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thức, cúng dâng giải hạn Tam tai , sắp
bày nơi đây , cung thỉnh THIÊN HOẠ TAM TAI (ĐINH DẬU NIÊN) THỔ ÁCH THẦN QUAN
giá đáo đàn tràng , chứng minh thọ hưởng. Phù hộ cho con tai nạn toàn tiêu ,
nguyên niên Phước Thọ , Xuân đa kiết khánh , Hạ bảo bình an , Thu tống Tam tai
, Đông nghinh bá phước ! Thượng hưởng !
(
Vái 3 lần, rót trà 3 lần, rót rượu 3 lần, 3 lần lạy / mỗi lần 3 lạy, rồi đốt giấy
tiền vàng bạc & đồ thế).
1.3- DẬU là THÁI TUẾ, nên năm 2017, tuổi Dậu gọi là “Đồng thái tuế” [Năm tuổi],
tuổi Mão gọi là “Xung thái tuế” [Tuế
phá], tuổi Tuất là “Tuế hại”. Ba tuổi này nên an phụng Bài vị Thái tuế 2017 để cầu
bình an. Các phương vị Tý Ngọ, Mão Dậu, nếu có tượng Cát/Hung thì năm này sẽ
phát xuất ảnh hưởng.
- Thái tuế chính là lúc Địa chi tuổi (Cầm tinh con gì) “đáo hạn ngân
hàng”, gặp khoảng thời gian được ký hiệu trùng với mình. Thí dụ như, mình tuổi Dậu, năm 2017 là năm
Dậu, là trùng Thái tuế. Vì vậy, Dân gian hay gọi
là “Năm tuổi”, tuổi với năm giống nhau.
Số tuổi gặp hạn Thái tuế: 13, 25, 37, 49, 61, 73,
85. Tuổi= tuổi Dương lịch + 1=Tuổi mụ/Tuổi ta.
- Tuế phá, ngược
lại, ở Địa chi Tương xung với Thái tuế. Thí dụ như, Thái tuế là Dậu thì Tuế phá là Mão. Gặp
năm Dậu mà người tuổi Mão
thì gọi là Tuế phá.
Số tuổi gặp hạn Tuế phá: 7, 19, 31, 43, 55, 67, 79,
91.
Các cặp xung khắc của Địa chi gồm: Tý-Ngọ, Mão-Dậu, Dần-Thân, Tỵ-Hợi,
Thìn-Tuất, Sửu-Mùi. Trong đó, nếu “chẻ sợi tóc làm tư” thì có thể nhìn nhận
thêm như vầy:
- Tý-Ngọ: Ngọ xung Tý, còn Tý vừa xung vừa khắc Ngọ; Ngọ chịu nặng hơn
Tý;
- Mão-Dậu: Mão xung Dậu, nhưng Dậu vừa xung vừa khắc Mão; Mão chịu nặng
hơn Dậu;
- Dần-Thân: Dần xung Thân, Thân vừa xung vừa khắc Dần; Dần chịu nặng
hơn Thân;
- Tỵ-Hợi: Tỵ xung Hợi, Hợi vừa xung vừa khắc Tỵ; Tỵ chịu nặng hơn Hợi;
- Thìn-Tuất xung nhau, cùng Ngũ hành; “ăn miếng trả miếng”;
- Sửu-Mùi xung nhau, cùng Ngũ hành; “ăn miếng trả miếng”.
- “Đáo hạn ngân hàng” thì phải lo trả tiền vay cả gốc lẫn lãi, không có
“điều khoản miễn trừ” (Trừ phi kiếm được “cò”, phải chịu thêm một mớ lãi nữa).
Còn đáo Tuế hay Phá, mặc dù “do Ngọc đế an bài, chủ quản một năm, thần tướng
giám sát sự việc nhân gian… nên có 60 vị, tương ứng với 60 hoa giáp” và được
“nhấn mạnh” rằng “Thái tuế xuất hiện lai, Vô bệnh khủng phá tài” và “Thái
tuế đương đầu [Tuế phá] toạ, Vô hỷ khủng hữu hoạ”… thì
không hẳn cứ vào hạn Tuế hay Phá là hoàn toàn gặp…quỷ.
Các “điều khoản gia tăng giảm xuống”: Ngũ
hành Nạp âm của Mạng có “tham gia” sinh khắc chế hoá không? Can tuổi có tham gia
hợp phá không? Gặp Tuế/Phá ở “kèo trên hay kèo dưới”? Cửu diệu sáng sủa hay
“tối lửa tắt đèn”? Khi gặp các yếu tố này, Tuế hay Phá không “còn nguyên” giá
trị ban đầu mà sẽ xuất hiện cái gọi là “Tình tiết tăng nặng, như tái phạm, gia
đình “nguỵ quân nguỵ quyền”, sổ hộ khẩu có đóng chữ T-H màu đỏ, phạm tội nghiêm
trọng hơn, ngoan cố, không chịu hợp tác, không chịu BC…”; hoặc “Tình tiết giảm nhẹ, như có nhân thân tốt, gia
đình CM, không có tiền án tiền sự, thành khẩn BC…”. Khi “cân đong đo đếm” xong
thì mới có thể nói Tuế và Phá ấy đã “đa dạng hoá bữa ăn” như thế nào khi… “ăn
độn”.
- Đáo hạn Thái tuế thì ảnh hưởng ở sức khoẻ, tài
vận của nhân thể là chính. Tuế phá thì ảnh hưởng ở sức khoẻ, gia đạo, môi
trường của nhân thể là chính.
- Nghi
thức An phụng Thái tuế để…
“cho em xin”
Vào các dịp đầu
năm người ta thường dán bùa Thái tuế (Thái tuế bài). Bùa Thái tuế có thể hoá giải Thái tuế và
Xung thái tuế, đem lại điều lành cho cả gia đình. Nhiều người trong gia đình
phạm Thái tuế cũng chỉ cần 1 bùa là đủ.
a- An Thái tuế bài ở Phòng khách, Phòng thờ, chung với các Thần Phật vị khác cũng được hoặc
một chỗ riêng, vào ngày Mùng 9 tháng Giêng hoặc Rằm tháng Giêng [Riêng
cách của tôi thì An Thái tuế vào sau
ngày 24 tháng Chạp của năm
trước, bắt đầu “cúng kiến” từ Mùng Một Tết như các Thần Tướng khác trong Thờ
cúng].
Cúng mỗi tháng vào ngày Rằm [Riêng tháng Bảy, cúng ngày
14]. Đến 24 tháng Chạp cúng lần
cuối rồi “hoá” (đốt) bài vị, tiễn Thái tuế năm ấy “chầu Trời”.
b- Lễ vật: [Lễ vật này cúng cho “Lần đầu tiên”.
Những lần cúng sau, nếu thờ chung nhiều vị thì “nhập gia tuỳ tục”, lễ vật “dùng
chung”, không nhất thiết phải sắm riêng]: Nước trà, 4 loại quả trái, vàng bạc
đại, 5 cây nhang, 2 đèn cầy đỏ.
c- Thần chú thỉnh, An vị: Phụng thỉnh Tam tinh chiếu Lệnh phù. Thiên thượng Nhật Nguyệt lại củng
ứng. Nam đẩu, Bắc đẩu đẩy Ngũ hành. Úm. Phật hiển linh Sắc trấn lệnh. Bát quái
Tổ sư tại giữa Hình. Ngọc đế chỉ Phụng lệnh. Thái tuế [Thí dụ: Đinh Dậu niên, Huý Khang Kiệt].
Trực niên Tinh quân đến đây trấn. Thất
tinh, Ngũ lôi giữ hai Biên. Thần tướng lục Giáp giữ phía trước. Thần tướng lục
Đinh hộ dinh sau. Thiên quan ban Phúc cùng đồng giáng. Chiêu tài, tiến bảo cùng
lại sáng. Đệ tử một lòng ba lạy Phật. Vái thỉnh Thái tuế giữ an ninh. Trấn
trạch quang minh, người người tôn kính. Cả nhà bình an, mọi sự hưng thịnh. Cấp
cấp như luật lệnh [Câu này 3 lần].
d- Phần Nhập phù, Khai phù [bùa] do “Thầy” làm, nên
đúng ra, không cần “dẫn” ra đây:
Thiên thượng
Nhật Nguyệt hữu Tam kỳ. Nhân gian Tam kỳ Thiên địa Nhân.
Nhân đắc trường sinh quang minh tại. Điểm Thiên, Thiên minh. Điểm Nhân, Nhân
trường sinh. Úm.
[Vẽ nét như chữ V thứ nhất] Nhất bút tinh
khí thông linh quang. [V thứ hai] Nhị
bút, khí giáng phát quang mang. [V thứ ba] Tam bút thần tại tảo tà ma. Đệ tử nhất tâm tam bái thỉnh. Bái thỉnh
Thái tuế thôi Ngũ hành. Bảo mệnh hộ thân…[Làm cho ai thì xưng Họ, Tên, Tuổi,
Địa chỉ người đó] thoái tai ương.
Thái tuế Tinh quân sắc ký tàng. Thần
binh hoả cấp như luật lệnh [2
câu chót 3 lần].
Bài
Thái tuế năm Đinh Dậu 2017
II- XUẤT HÀNH KHAI TRƯƠNG
2.1- Xuất hành
-
Tết Nguyên đán “xuất hiện” trước Tiết Lập xuân 7 ngày, năm nay “ăn Tết” sớm.
-
Mùng Một Tết là ngày Ất Mão, nạp âm
Đại khê Thuỷ [Nước khe lớn], sao Nữ thổ bức [Nữ, con dơi thổ], trực Mãn [Xong,
rồi, hết], quẻ Chấn, Đại quái: Địa Trạch Lâm 1-4 . Ngày có Thiên-Nguyệt đức hợp,
Tứ tướng, Phúc đức, Dân nhật, Thiên vu. Mọi việc có thể dùng, trừ việc đào bới,
mở kho.
Hỷ
thần ở hướng Tây bắc, Tài thần ở Đông nam, Quý thần ở Tây nam. Xuất hành nên chọn
các phương này.
Dâng
hương nên chọn giờ Sửu [01:15-02:45. Trừ người tuổi Mùi], Mão [05:15-06:45. Trừ
người tuổi Dậu], Thìn [07:15-08:45].
2.2- KHAI TRƯƠNG
-
Chọn ngày Mùng 7 Tết [Tân Dậu], trừ tuổi Ất Mão, Kỷ Mão, Giáp Tý, Bính Tý.
-
Chọn ngày Mùng 8 Tết [Nhâm Tuất], trừ tuổi Bính Thìn, Giáp Thìn, Đinh Mùi, Ất
Mùi.
-
Chọn ngày Mùng 10 [Giáp Tý], trừ tuổi Mậu Ngọ, Nhâm Ngọ, Kỷ Mão, Quý Mão.
-
Chọn ngày 16 [Canh Ngọ],trừ tuổi Giáp Tý, Bính Tý, Bính Ngọ, Giáp Ngọ.
III/ THẦN SÁT LƯU NIÊN
Tỵ
Thiên Trù Chỉ Bối
Bạch Hổ
ĐíchSát
|
Ngọ
ThiênĐức Đào
Hoa PhúcTinh CâuGiảo
Hồng Loan
LộcTồn QuyệnThiệt
|
Mùi
ThiênCẩu
ĐiếuKhách
Quả Tú
|
Thân
Bệnh Phù
Vong Thần
Mạch Việt
|
Thìn
TửVi TuếSát
LongĐức BạoBại
TuếHợp ThiênÁch
|
丁
酉
年
2017
Sơn hạ Hoả, Nhất Bạch
|
Dậu
TướngTinh TamHình
VănXương TháiTuế
TuếGiá KiếmPhong
NgọcĐường PhụcThi
|
Mão
Tuế Phá
Đại Hao
Tai Sát
|
Tuất
TháiDương Lục Hại
Hối Khí
Âm Sát
|
Dần
NguyệtĐức Tữ Phù
Quốc Ấn Tiểu Hao
Kiếp Sát
|
Sửu
Tam Thai QuanPhù
ThiênGiảỉ Ngũ Quỷ
HoaCái HoàngPhan
PhùTrầm
|
Tý
TháiÂm Câu Thần
Thiên Hỷ Quán Sách
|
Hợi
ThiênMã TangMôn
Thiên Ất Cô Thần
ĐịaGiải Phi Liêm
|
Bản Thần sát lưu niên có thể được dùng trong xem xét
cát hung cho tuổi. Tuổi nào thì xem cung đó là chính, tam phương, nhị hợp, xung
là phụ. Thí dụ người tuổi Sửu thì xem cung Sửu và cung Tỵ, Dậu, Tý, Mùi.
IV/PHỤ LỤC
4.1- CÁCH CÚNG ÔNG
TÁO
Táo Quân
(còn được gọi là Táo Công), là vị thần bảo vệ cho cuộc sống gia đình, thường
được thờ ở nơi nhà bếp, cho nên còn được gọi là Vua bếp. Lễ cúng ông Táo được
các gia đình chuẩn bị rất kỹ lưỡng và coi trọng. Lễ vật chuẩn bị cho cúng Táo
quân gồm mâm cỗ mặn, bánh kẹo, rượu, trầu cau, hoa quả. Cùng với đó là 3 bộ mũ
áo. Hai mũ cánh chuồn dành cho các Táo ông, một mũ không có cánh chuồn dành cho
Táo bà. Cùng với đó là hia hài Táo quân cùng vàng nén. Khi mua cần lưu ý màu
sắc của mũ, áo hay hia ông Công thay đổi hàng năm theo ngũ hành. Chẳng hạn:
Năm hành kim thì dùng màu vàng
Năm hành mộc thì dùng màu trắng
Năm hành thủy thì dùng màu xanh
Năm hành hỏa thì dùng màu đỏ
Năm hành thổ thì dùng màu đen.
Lễ vật cúng ông Công, ông Táo ở 3 miền đất nước cũng khác nhau
Người miền Bắc thường cúng cá chép còn sống thả trong chậu nước, với ngụ ý
"cá hóa long" - cá sẽ biến thành rồng đưa ông Táo về trời.
Miền Trung thường cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy
đủ.
Ở miền Nam thì đơn giản hơn, người ta chỉ cúng mũ, áo và đôi hia, “cò bay ngựa
chạy” bằng giấy, chè, mứt, thèo
lèo [kẹo mè, kẹo đậu phọng] là đủ.
Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn
cúng Táo Quân một con gà luộc nữa.
Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo
Quân xin với Ngọc Hoàng thượng đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực
và sinh khí hiên ngang.
Mâm cúng ông Táo thường có các món như sau:
1 đĩa gạo
1 đĩa muối
5 lạng thịt vai luộc
1 bát canh măng
1 đĩa xào thập cẩm
1 đĩa giò
1 con cá chép rán (hoặc cá chép sống)
1 đĩa xôi gấc
1 đĩa hoa quả
3 chén rượu
1 quả cau, lá trầu
1 lọ hoa cúc
1 tập giấy tiền, vàng mã, bỏng gạo, cháo hoa...
Lễ cúng tiễn đưa ông Táo chầu Trời thường được cúng vào tối 22
tháng Chạp Âm lịch hàng năm.
Người ta quan niệm, lễ cúng ông Táo cần phải được tiến hành trước khi ông Táo
bay về trời báo cáo Ngọc hoàng, tức là trước 12g trưa 23 tháng Chạp.
Nếu gia chủ có ban thờ Táo quân đặt gần bếp thì thắp hương ở ban
thờ này. Nếu không có thì thắp hương ở ban thờ Gia tiên.
Sau khi bày biện đồ lễ, gia chủ thắp
hương và khấn vái xong, đợi hương tàn thì thắp thêm một tuần hương nữa để lễ
tạ.
Xong xuôi các công đoạn đó, đồ vàng mã được đem đốt cùng với bài vị cũ. Sau đó
người ta lập bài vị mới cho Táo Công, thả cá chép ra ao, hồ, sông, suối… để cá
chở ông Táo lên chầu trời.
Đến ngày cuối
năm, người ta lại cúng thỉnh Táo quân an vị, chuẩn bị cho năm mới.
4.2- Thần
chú AN THỔ ĐỊA khi hành trì và dùng CẦU TÀI khi thắp hương hàng ngày.
Na
mô Sa măng tha Bud đa nam. Om, Đu ru, Đu ru, Đê vi. Xoa ha.
Ấn: Hai ngón áp
út, út chéo nhau bên ngoài, bên phải đè bên trái, hai ngón giữa dựng thẳng, hai
ngón trỏ co như hình móc câu, dang rộng ở hai bên ngón giữa, hai ngón cái co,
chạm đầu nhau trong lòng bàn tay.
VĂN KHẤN THỔ CÔNG
Nam
Mô A Di Đà Phật! (3 lần)
- Con
kính lạy Chín phương
Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật
mười
phương.
-
Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu thổ chư vị Tôn thần.
-
Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ thần quân.
-
Con kính lạy ngài Bản gia thổ địa Long mạch Tôn thần.
-
Con kính lạy Các ngài Ngũ phương, Ngũ Thổ, Phúc đức Tôn thần.
-
Con kính lạy ngài Tiền hậu Địa chủ Tài thần.
-
Con kính lạy Các Tôn thần, chư vị Tuần binh cai quản ở trong khu vực này
Hôm
nay là ngày .......... tháng .......... năm ...........
Tín
chủ (chúng) con là: ………………………….............................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ngụ
tại:
…………………….................................................................……….
Tín
chủ (chúng) con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật, kim ngân trà quả đốt nén
hương thơm dâng lên trước án. Chúng con thành tâm kính mời:
Ngài
Đương niên Thái tuế chí đức Tôn thần.
Ngài
Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương.
Ngài
Đông trù Tư mệnh Táo phủ thần quân.
Ngài
Bản gia thổ địa Long mạch Tôn thần.
Các
ngài Ngũ phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần. Các vị Tôn thần cai quản ở trong
khu vực này.
Cúi
xin các ngài nghe thấu lời mời, thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng
giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con, cho phép an phụng
chư Thần. Xin Chư vị linh quang hạ toạ, phù hộ toàn gia an lạc, công việc hanh
thông. Người người được bình an, lộc tài thăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất
ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng
con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Na mô Sa măng tha But đa nam Om Đu
ru Đu ru Đê vi Soa ha [câu này đọc 21 lần]
(Châm
rượu trà 3 lần, chờ tàn quá nửa cây hương trở xuống thì hoá vàng, thỉnh chư thần
hồi quy ty sở).
KHẤN CÔ HỒN
Nam
Mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Cung
thỉnh Chết ngang chết uổng, Thuỷ hoả nạn tai, Vong gia thất thổ, Cô quả hương hồn,
Chiến sỹ trận vong, Tiểu nhi lỗi số Đương thôn Bản xứ (3 lần).
Nay
là ngày… Tín chủ thành tâm kính mời Chư vị quang lâm trước án, chứng giám lòng
thành, thụ hưởng lễ mọn, phù trì tín chủ an phụng chư Thần. Xin Chư vị phù hộ
toàn gia an lạc, công việc hanh thông. Người người được bình an, lộc tài thăng
tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Om, Ga ga nam, Sam pha va, Vaj-ra,
Hoh
[3 lần]
(Sau
khi cúng xong, khi hoá vàng, nhớ thỉnh họ quy hoàn cố xứ).
LỄ
VẬT (hai ban)
-Bộ
Tam sanh (miếng thịt ba chỉ+con cua/tôm+hột vịt/hột gà: luộc), miếng thịt quay,
bánh bao không nhưn/bánh hỏi/bánh mì, nước chấm, hoa màu vàng, 5 loại quả, 2
đèn cầy đỏ, 5 chung rượu trắng+ chai rượu, ly trà (chè), dĩa gạo muối, giấy tiền
vàng bạc đại, giấy quý nhân, áo Thần tài-Thổ địa, có trầu cau càng tốt.
-Bánh kẹo, trái cây linh
tinh, gạo muối, vàng bạc cúng binh, vài điếu thuốc, tiền xu, xô nước sạch, lò
lửa.
4.3- CHỌN TUỔI XÔNG ĐẤT ĐẦU NĂM:
RCăn cứ để tính:
R“Chi hợp Tuế niên, Can hợp mệnh R
Tài, Quan, Ấn, Phúc nhập nội đường R
Thiên tăng tuế nguyệt nhân tăng thọRXuân mãn Càn Khôn, phúc mãn môn” R- Căn
cứ vào Thái tuế.
R- Căn
cứ vào mệnh chủ.
1. RCăn cứ vào Thái tuế:
RHàng chi của năm hợp
với Chi của người xông nhà:
R- Chọn người có hàng Chi Lục hợp với Chi năm.
R- Chọn người có hàng Chi Tam hợp với Chi năm.
RUVí dụ:U Năm Quý Mùi chọn người có các chi: Ngọ (lục hợp với chi Mùi). Người có các Chi: Hợi, Mão, Mùi
(tam hợp với Chi năm).
2. Hợp MRệnh chủ:
RHàng CanR của người
xông đấtR:
•
RNếu muốn lợi cho công việc, quan chức thì chọn người có can hợp với Can mệnh chủ
thành
Quan (tránh hợp thành Sát):
Can khắc Can mệnh chủ, khác âm dương.
RUVí dụU: mệnh chủ Quý
(âm)
chọn người có can Mậu (dương).
•
RNếu muốn lợi cho tài lộc thì chọn người có can hợp với Can mệnh chủ thành Tài:
Can mệnh chủ khắc Can của người xông
đất.
RUVí dụU: mệnh chủ Quý
chọn người có can Bính (chính
tài), can Đinh (thiên tài).
•
RNếu muốn lợi cho học hành, thi cử, ấn tín thì chọn người có can hợp với can mệnh chủ
thành
Ấn (tránh hợp thành Kiêu):
Can sinh Can của mệnh chủ, khác âm dương.
RUVí dụU: mệnh chủ Quý (âm) chọn người có Can là Canh (ấn),
không chọn người có can Tân (kiêu).
•
RNếu muốn lợi cho con cái thì chọn người có can hợp với can mệnh chủ thành Thực (tránh hợp thành
Thương): Chọn người có can được can mệnh chủ sinh và cùng âm dương.
RUVí dụU: mệnh chủ Quý (âm) chọn người có can là Ất (Thực), không chọn người có can Giáp (Thương).
Tuổi xông đất RNăm ĐINH DẬU
2017
Can mệnh
chủ
|
ẤN
|
QUAN
|
TÀI
|
PHÚC
|
GIÁP
|
Quý Tị 1953, Quý Sửu 1973
|
Tân Tị 1941, 2001
Tân Sửu 1961
|
Kỷ Tị 1989
Kỷ Sửu 1949
|
Bính Thìn 1976
|
ẤT
|
Nhâm Thìn 1952
|
Canh Thìn 1940, 2000
|
Mậu Thìn 1988
|
Đinh Tị 1977, Đinh Sửu 1997
|
BÍNH
|
Ất Tị 1965
Ất Sửu 1985
|
Quý Tị 1953, Quý Sửu 1973
|
Tân Tị 1941, 2001
Tân Sửu 1961
|
Mậu Thìn 1988
|
ĐINH
|
Giáp Thìn 1964
|
Nhâm Thìn 1952
|
Canh Thìn 1940, 2000
|
Kỷ Tị 1989,
Kỷ Sửu 1949
|
MẬU
|
Đinh Tị 1977
Đinh Sửu 1937, 1997
|
Ất Tị 1965
Ất Sửu 1985
|
Quý Tị 1953,
Quý Sửu 1973
|
Canh Thìn 1940, 2000
|
KỶ
|
Bính Thìn 1976
|
Giáp Thìn 1964
|
Nhâm Thìn 1952
|
Tân Tị 1941, 2001
Tân Sửu 1961
|
CANH
|
Kỷ Tị 1989
Kỷ Sửu 1949
|
Đinh Tị 1977
Đinh Sửu 1937, 1997
|
Ất Tị 1965
Ất Sửu 1985
|
Nhâm Thìn 1952,
|
TÂN
|
Mậu Thìn 1988
|
Bính Thìn 1976
|
Giáp Thìn 1964
|
Quý Tị 1953
Quý Sửu 1973
|
NHÂM
|
Tân Tị 1941, 2001
Tân Sửu 1961
|
Kỷ Tị 1989
Kỷ Sửu 1949
|
Đinh Tị 1977
Đinh Sửu 1937, 1997
|
Giáp Thìn 1964
|
QUÝ
|
Canh Thìn 1940, 2000
|
Mậu Thìn 1988
|
Bính Thìn 1976
|
Ất Tị 1965,
Ất Sửu 1985
|
RTuổi
người
xông nhà ngoài việc chọn như ở phần RtrênR thì
nên tránh Chi tuổi người
xông nhà hình, xung với Mệnh
chủ:
RVí dụ người tuổi Tý tránh chọn người tuổi Ngọ, tuổi Mão xông nhà. Người tuổi Sửu tránh
chọn người tuổi Mùi xông
nhà…
RHợp
thành Lộc, Mã, Quý nhân:
RTuổi người xông nhà nên hợp thành Lộc, Mã, Quý nhân với chủ nhà, lục hợp hoặc tam hợp với mệnh chủ.R
Can
|
Giáp
|
Ất
|
Bính
|
Đinh
|
Mậu
|
Kỷ
|
Canh
|
Tân
|
Nhâm
|
Quý
|
Lộc
|
Dần
|
mão
|
Tị
|
Ngọ
|
Tị
|
Ngọ
|
Thân
|
Dậu
|
Hợi
|
Tý
|
Âm Quý
|
Sửu
|
Tý
|
Hợi
|
Dậu
|
Mùi
|
Thân
|
Ngọ
|
Dần
|
Tị
|
Mão
|
Dương
Quý
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Hợi
|
Sửu
|
Tý
|
Dần
|
Ngọ
|
Mão
|
Tị
|
Chi
|
Tý
|
Sửu
|
Dần
|
Mão
|
Thìn
|
Tỵ
|
Ngọ
|
Mùi
|
Thân
|
Dậu
|
Tuất
|
Hợi
|
Dịch mã
|
Dần
|
Hợi
|
Thân
|
Tị
|
Dần
|
Hợi
|
Thân
|
Tị
|
Dần
|
Hợi
|
Thân
|
Tị
|
Ví dụ:
người chủ tuổi Nhâm Tuất thì Lộc tại Hợi, Quý nhân tại Mão thì có thể chọn người tuổi
này: Hợi, Mão…
GHI CHÚ:
Có thể
kết hợp 2 đến 3 người xông đất:
Ví dụ: chọn 2 người tuổi Ngọ
và Mùi (Ngọ - Mùi lục hợp)
Chọn 3 người tuổi Hợi, Mão, Mùi (tam hợp thành mộc cục): nhưng với tuổi Dậu thì bị tam
hợp mộc cục xung không dùng
được.
Chủ nhà tuổi Thân,
Tý, Thìn tránh chọn ba người Tị,
Ngọ, Mùi xông một lúc vì là tam sát.
Chủ nhà tuổi Hợi, Mão,
Mùi tránh chọn ba người Tị, Ngọ, Mùi xông một lúc vì là tam tai.
4.4- KHAI TRƯƠNG 2017
Lễ
vật cúng:
* Mâm
chánh: Bông màu đỏ; 5 loại trái cây (mỗi
loại một trái cũng được), ly trà, 5 chung rượu trắng kèm chai rượu, hai đèn
cầy đỏ, dĩa gạo muối, giấy tiền vàng bạc + giấy quý nhơn (hỏi người bán ở chợ), gà luộc (có
lòng, tiết. Đi kèm là dĩa gỏi/dĩa xôi/5 chén cháo, nước mắm hay muối tiêu chanh)
hoặc heo quay/gà quay (đi kèm xôi/bánh hỏi,
nước mắm pha, rau sống hay bánh mì/bánh bao không nhưn, nước chấm), bộ Tam
sanh.
* Mâm ngoài đường: sắm
các thức như lúc cúng cô hồn tháng Bảy (bánh kẹo, cóc ổi mía, bánh cúng bánh cấp,
cháo, đường thẻ, vài điếu thuốc, ít tiền xu lẻ, giấy tiền vãng sanh, gạo muối,
xô nước sạch, lò lửa).
Khấn vái:
* Mâm chánh:
Cung thỉnh Thành
hoàng Bổn cảnh cập chư vị Tuần binh;
Cung thỉnh Bổn địa Thổ địa Thần kỳ Long
thần, Ngũ phương Ngũ thổ Phước đức Chánh thần, Tiền hậu Địa chủ Tài thần;
Cung thỉnh Lỗ
vương hành khiển, Ngũ nhạc hành binh, Cự
tào Phán quan;
Cung thỉnh Thái tuế Đinh Dậu niên, huý Khang
Kiệt, Nhị thập bát tú Lâu
Kim Cẩu 婁金狗 trực năm, sao Khuê Mộc Lang 奎木狼 quản cục.
(đọc phần Cung thỉnh 3 lần, mỗi lần một xá/vái).
Hôm nay, ngày lành tháng tốt,
năm Đinh Dậu 2017, Tiểu vận Nhất bạch Khảm thuỷ, chúng con là (xưng tên, tuổi người chủ chốt. Nếu cúng thay
thì xưng tên tuổi mình, rồi nói “Thay mặt cho…”) kính dâng lễ mọn, xin phép
chư vị hiền thánh thiện thần, cho được khai trương (Công ty, cửa hàng, nhà xưởng…)
tại số... đường..., phường/xã..., quận/huyện ..., nước Việt Nam.
Kính xin chư thần chấp kỳ
lễ bạc, hoan hỷ chứng minh, phò hộ cho chúng con mua may bán đắt, sinh ý hưng
long, làm ăn thuận lợi. Thượng hưởng !
Đọc Chú cúng dường: Um ga ga nam, sam pha va, vai jra, hoh (3 lần, Xá 3 xá).
Đọc Chú Cầu tài: Na mô sa măng tha, but đa nam, Um, đu ru đu ru, đê
vi, soa ha (7 lần, 3 xá).
* Mâm ngoài đường: Cung thỉnh thuỷ hoả nạn tai, cô quả hương linh, oan hồn uổng tữ,
binh gia trận vong, vong gia thất thổ hương hồn đương thôn bổn xứ.
(Sau đó
cũng khấn “hôm nay, ngày giờ, địa chỉ”... rồi tỏ lời an ủi, xin nhận lễ, xin được
phò hộ... ).
Đọc Chú cúng dường: Um ga ga nam, sam
pha va, vai jra, hoh (3 lần, Xá 3 xá).
(Cúng xong khi đốt giấy tiền, thỉnh họ trở về bổn quán, trú xứ).